-
Tạo hình khớp có ghép sụn sườn tự thân: Rạch da. Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp. Cố định hai hàm. Lấy xương sụn sườn. Ghép xương sụn. Đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp. Điều trị kháng sinh toàn thân.
-
Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp. Nguyên nhân có thể do: T*i n*n giao thông. T*i n*n lao động. T*i n*n sinh hoạt.
-
Nắn chỉnh và cố định: Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu. Cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn. Treo xương hàm trên vào mấu ngoài ổ mắt.
-
Cố định xương gãy: Cố định bằng phương pháp cố định ngoài miệng: Băng cằm đầu, các khí cụ tựa trên sọ. Cố định trong miệng: cố định hai hàm bằng cung Tiguersted hoặc nút Ivy trong thời gian từ 4 - 6 tuần.
-
Tùy theo mức độ mất xương xung quanh Implant mà có thể có các mức độ xử trí khác nhau. Nếu xương chưa bị mất quá 2 mm thì việc điều trị có thể giới hạn ở mức độ lấy cao răng, mảng bám và kiểm soát mảng bám kết hợp làm sạch Abutment.
-
Nếu phẫu thuật rộng cắt bỏ toàn bộ khối ung thư sớm thì tiên lượng sẽ tốt hơn. Tùy theo phẫu thuật ở giai đoạn nào của tổn thương ung thư mà thời gian sống của bệnh nhân kéo dài sau 5 năm khác nhau.
-
Là ung thư biểu mô phát sinh ở vùng niêm mạc, thường ở phần trước của vùng sàn miệng giữa mặt trong cung răng và mặt dưới lưỡi. Ung thư sàn miệng phát triển nhanh và xâm lấn vào mô xung quanh.
-
Phẫu thuật cắt rộng lấy bỏ toàn bộ tổn thương ung thư tới mô lành. Phẫu thuật nạo vét lấy bỏ hạch vùng cổ. Tái tạo vùng khuyết hổng bằng vạt phần mềm và/ hoặc xương có cuống mạch, hoặc vạt từ xa với nối mạch vi phẫu.
-
Trong miệng có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ. X quang thường qui có thể thấy hình ảnh tiêu xương khẩu cái hoăc xâm lấn xoang hàm trên trên phim blondeau.
-
U tuyến dưới hàm thường lành tính nên phẫu thuật triệt để đem lại kết quả điều trị tốt. Ít tái phát và chuyển dạng ác tính. U bội nhiễm có thể gây đau sốt ảnh hưởng chức năng ăn uống nói…
-
U hỗn hợp tuyến mang tai là u lành tính, nằm ở vùng tuyến mang tai, có thể trong hay ngoài tuyến.U phát triển chậm, dễ tái phát và có thể chuyển dạng thành ác tính.
-
Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống tuyến được điều trị sớm bằng việc lấy sỏi ống tuyến sẽ bảo tồn được tuyến dưới hàm với kết quả điều trị tốt. Viêm tuyến dưới hàm do sỏi ống tuyến nếu điều trị lấy bỏ sỏi muộn thì tuyến dưới hàm dễ viêm mạn xơ hóa, dẫn đến phải cắt bỏ tuyến.
-
Xoa nắn tuyến có mủ loãng hoặc những sợi nhầy mủ, chứa phế cầu, tụ cầu và liên cầu khuẩn chảy theo lỗ ống Stenon vào miệng. Hình ảnh Xquang có tiêm Thu*c cản quang, ống Stenon giãn to, đường kính không đều, chỗ phình, chỗ chít hẹp.
-
Quai bị là bệnh viêm tuyến nước bọt mang tai thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên do virus gây ra, bệnh có thể lây truyền trực tiếp qua trung gian nước bọt và có tính chất dịch tễ.
-
Trong miệng khi u còn nhỏ ít có triệu chứng. Có thể có khối phồng xương, gianh giới không rõ. Hoặc có dò mủ tương ứng vùng răng nguyên nhân. Có biểu hiện bệnh lý ở răng nguyên nhân.Thử tủy thường dương tính.
-
Niêm mạc miệng bình thường. Có thể phát hiện thiếu răng vĩnh viễn tại cung hàm có u: thường là răng cửa trên, răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn hàm dưới. U làm xương hàm gồ nhẹ ở mặt trong hoặc ngoài.
-
Nếu không được điều trị thì u gây phá hủy xương hàm nhanh chóng, có thể gây gãy xương bệnh lý và xâm lấn mô mềm xung quanh. U men còn có nguy cơ chuyển dạng ác tính.
-
Tiên lượng: Tiên lương nặng. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể Tu vong do nhiễm trùng, nhiễm độc, ngạt thở. Biến chứng: Áp xe trung thất. Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang. Nhiễm trùng huyết.
-
Nguyên nhân do răng: Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn. Do nguyên nhân khác: Do tai biến điều trị. Do chấn thương. Áp xe các vùng lân cận.
-
Nguyên nhân do viêm tuyến mang tai: Viêm mủ tuyến mang tai. Sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn. Nguyên nhân do răng: Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn.
-
Nguyên nhân do răng: Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn. Các nguyên nhân khác: Do tai biến điều trị. Do chấn thương. Nhiễm trùng các vùng lân cận. Sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
-
Nguyên nhân do răng: Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn. Do nguyên nhân khác: Do tai biến điều trị. Do chấn thương. Nhiễm trùng các vùng lân cận. Sỏi tuyến nước bọt nhiễm khuẩn.
-
Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt. Viêm tấy tỏa lan vùng mặt. Nhiễm trùng huyết.
-
Răng viêm quanh cuống không được điều trị. Răng có viêm quanh răng không được điều trị. Do biến chứng răng khôn. Các nguyên nhân khác: Do tai biến điều trị. Do chấn thương. Nhiễm trùng các vùng lân cận.
-
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết quả tốt, không tái phát. Bội nhiễm: gây sưng tấy vùng cổ bên và dưới hàm, ảnh hưởng đến chức năng.
-
Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh đến nay vẫn chưa rõ ràng, một số tác giả cho rằng cơ chế gây nang là do ống tuyến nước bọt bị tắc, giãn phình.
-
Nang nhái sàn miệng là nang nhầy, khu trú ở sàn miệng. Lòng nang chứa dịch nhầy có nguồn gốc từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, hoặc tuyến dưới hàm, hoặc tuyến nước bọt phụ ở sàn miệng.
-
Nang thân răng là nang trong xương hàm, liên quan tới thân răng của răng ngầm hoặc răng thừa ngầm, nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng. Lòng nang chứa dịch màu vàng chanh hoặc trắng đục do nhiễm khuẩn.
-
Khe hở vòm miệng là khuyết tật bẩm sinh, làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc.
-
Các bước phẫu thuật. Thiết kế đường rạch da và niêm mạc môi hai bên bờ khe hở theo phương pháp đã lựa chọn. Rạch da và niêm mạc môi theo đường thiết kế. Bóc tách mép vết mổ hai bên bờ khe hở theo 3 lớp.
-
Can thiệp phẫu thuật chỉnh hình xương: Trong các trường hợp kém phát triển xương hàm trên nặng không thể điều trị bù trừ bằng nắn chỉnh răng đơn thuần được thì phải kết hợp chỉnh hình xương hàm trên.
-
Tạo lập lại các mối tương quan răng - răng , răng - xương, xương - xương, mô cứng - mô mềm theo khớp cắn đúng, đảm bảo sự ổn định và S*nh l* của các mối tương quan trên.
-
Thói quen mút ngón tay kéo dài: Trẻ em có thói quen mút tay kéo dài sau 4 tuổi. Thói quen đẩy lưỡi: Khi lưỡi đặt ở vị trí ra trước và giữa các răng cửa trên và răng cửa dưới thường xuyên sẽ gây ra khớp cắn hở.
-
Thiết lập lại tương quan răng khớp cắn loại I. Gắn mắc cài hai hàm. Sắp xếp và làm thẳng các răng theo chiều ngang và chiều đứng. Có thể kết hợp với chun kéo loại III. Nâng khớp cắn để điều chỉnh khớp cắn chéo phía trước.
-
Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I. Cải thiện về thẩm mỹ. Đảm bảo độ ổn định.
-
Nhổ răng, trong trường hợp cần khoảng để dịch chuyển về khớp cắn loại I thì thường phải nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới.
-
Tạo lập lại tương quan xương bằng cách phối hợp điều trị ngăn chặn sự tăng trưởng của xương hàm trên và kích thích sự tăng trưởng của xương hàm dưới. Ngăn chặn sự phát triển của xương hàm trên bằng khí cụ Headgear tùy theo các trường hợp.
-
Thời gian điều trị với khí cụ chức năng: thường khoảng một năm, cho tới khi đạt tương quan xương hai hàm loại I trên X quang phim sọ nghiêng (Cephalometrics).
-
Tạo lập lại tương quan hai hàm lý tưởng nhất là lý tưởng nhất là tương quan xương loại I, khớp cắn loại I cả răng hàm lớn và răng nanh, nếu không thì ít nhất phải đạt được tương quan răng nanh loại I.
-
Trường hợp có răng chen chúc: Đóng khoảng sau khi nhổ răng và làm đều các răng. Trường hợp có khe thưa: Đóng khe thưa hoặc tạo chỗ để làm phục hình răng nếu cần. Trường hợp có cắn sâu: làm trồi các răng phía sau, lún các răng phía trước, làm phẳng đường cong Spee.