Thông tin bệnh Cận thị

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái C

Cận thị

Các tên gọi khác của bệnh này:
  • Myopic
  • Myopia

Thông tin bệnh Cận thị

Tổng quan Bệnh Cận thị cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Cận thị.

Tóm tắt bệnh Cận thị

Cận thị là hiện tượng không nhìn được rõ vật ở xa.

Cận thị có thể là rối loạn về mắt mang tính di truyền và xảy ra do trục nhãn cầu quá dài.

Mắt cần tập trung vào các đối tượng ở phía trước của võng mạc dẫn đến mờ mắt.Cận thị là một vấn đề thị giác rất phổ biến.

Triệu chứng

Các triệu chứng bao gồm khó nhìn thấy các đối tượng ở xa, đau đầu, nheo mắt và kết quả học tập kém ở trẻ em.

Chẩn đoán

Bác sĩ sẽ tìm hiểu về thời gian, mức độ cận thị của bệnh nhân qua việc xác định bệ.Việc khám nhãn khoa cụ thể và thử nghiệm trực quan sẽ được thực hiện.

Điều trị

Việc điều trị có thể bao gồm việc chỉ định bệnh nhân sử dụng kính đeo mắt hoặc kính áp tròng để cải thiện vấn đề tầm nhìn.

Bên cạnh đó có các phương pháp phẫu thuật khúc xạ bao gồm:LASIK, PRK và RK.Các phương pháp này trị chứng cận thị bằng cách định hình lại độ cong của giác mạc.

Tổng quan bệnh Cận thị

Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác và chiếm một vị trí đáng kể trong nhóm tật về thị giác, đặc biệt ở học sinh và người lao động trẻ.

Đối với mắt bị cận thị, hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở võng mạc như mắt bình thường.

Do đó, người bị cận thị nhìn rõ khi vật gần mắt và nhìn mờ khi vật xa mắt.

Một thấu kính lõm phù hợp có thể giúp điều chỉnh hình ảnh về đúng võng mạc.

Cận thị làm giảm sức nhìn cho con người, gây cản trở, khó khăn trong công việc hàng ngày.

Các em học sinh từ 7-16 tuổi rất dễ mắc chứng cận thị, mà độ cận thị tiến triển nhanh do mức độ làm việc nhìn gần bằng mắt nhiều.

Đây là một điều nguy hiểm vì cận thị xuất hiện càng sớm thì mức độ tăng số kính càng nhanh.

Xã hội càng phát triển, trẻ em sớm được tiếp cận với những phương tiện máy móc tiện ích phục vụ việc học tập và nhu cầu giải trí thì số lượng người cận thị ngày càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt gần đây tỷ lệ trẻ em bị cận thị tăng cao, có những em còn rất nhỏ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có khoảng trên 800 triệu người bị cận thị.

Phân loại

Về cơ chế bệnh sinh, người ta chia cận thị ra làm 2 loại là cận thị khúc xạ và cận thị trục.

Cận thị khúc xạ: Xảy ra do lực khúc xạ của mắt quá lớn (do lực khúc xạ của giác mạc hoặc thể thủy tinh quy định) trong khi chiều dài trục nhãn cầu bình thường.

Loại này hay gặp trong cận thị học đường.

Khi mắt phải nhìn gần với cường độ lớn và trong một thời gian dài, thể thủy tinh bị phồng lên làm tăng độ hội tụ của mắt.

Lúc này muốn nhìn rõ, phải đưa hình ảnh của vật lại gần mắt.

Những sự vật ở xa, mắt nhìn không rõ ở các mức độ khác nhau tùy theo mức độ cận thị.

Cận thị học đường xuất hiện ở lứa tuổi đi học, xuất hiện càng sớm thì khả năng tiến triển càng nhanh và nặng.

Cận thị học đường đơn thuần ít khi quá 6 đi-ốp và thường không kèm theo giãn mỏng võng mạc và các nguy cơ khác của đáy mắt.

Cận thị trục: Xảy ra do trục nhãn cầu quá dài, trong khi lực khúc xạ của mắt bình thường.

Trục nhãn cầu bị dài ra nguyên nhân là do cấu trúc của thành nhãn cầu bị giãn mỏng.

Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra rất sớm ngay khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa đi học.

Cận thị tiến triển rất nhanh, làm thị lực giảm sút nhiều, đồng thời làm võng mạc bị giãn mỏng dễ dẫn tới nguy cơ thoái hóa hắc võng mạc, rách võng mạc, thậm chí gây bong võng mạc dẫn tới mù lòa.

Nguyên nhân bệnh Cận thị

Trẻ thiếu ngủ hoặc ít ngủ: Trẻ phát triển rất nhanh, đặc biệt là từ 7-9 tuổi và 12 -14 tuổi, trong khoảng thời gian này nếu thời gian ngủ của trẻ quá ít hoặc do không đủ thời gian để ngủ vì cha mẹ bắt học quá nhiều rất dễ gây ra cận thị.

Trẻ sinh ra có trọng lượng cơ thể quá thấp: Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng cơ thể dưới 2,5 kg, đến tuổi thiếu niên bị cận thị.

Trẻ sơ sinh thiếu tháng: Trẻ sinh thiếu tháng từ 2 tuần trở lên thường bị cận từ khi học vỡ lòng.

Bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang con cái: Mức độ di truyền này liên quan mật thiết với mức độ cận thị của bố mẹ.

Thông thường bố mẹ bị cận thị dưới 3 đi-ốp thì khả năng di truyền sang con cái rất ít.

Nếu bố mẹ bị cận thị từ 6 đi-ốp trở lên thì khả năng di truyền sang con cái là 100%.

Trẻ xem TV quá gần: Nếu như ngày nào trẻ cũng xem TV nhiều hơn 2 giờ đồng hồ với khoảng cách từ mắt tới TV nhỏ hơn 3m sẽ làm cho thị lực suy giảm rất nhiều.

Trong điều kiện như vậy, một số trẻ bị cận thị, một số khác thì không.

Phòng ngừa bệnh Cận thị

Kiểm tra mắt.

Bất kể nhìn thấy như thế nào, nên kiểm tra mắt thường xuyên để phát hiện những bất thường.

Kiểm soát bệnh mạn tính.

Một số bệnh, như bệnh tiểu đường và cao huyết áp, có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn nếu không được điều trị thích hợp.

Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời.

Đeo kính mát ngăn ngừa cả hai khối tia tử ngoại A (UVA) và bức xạ B (cực tím UVB).

Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn dành nhiều giờ dưới ánh mặt trời hoặc đang dùng thuốc theo đơn làm tăng độ nhạy cảm với tia cực tím.

Ăn thức ăn lành mạnh.

Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả, có tác dụng tăng cường sức khỏe mắt.

Hãy thử thực phẩm có chứa vitamin A và beta carotene như cà rốt.

Rau lá xanh đậm và cá cũng có thể đặc biệt hữu ích cho sức khỏe đôi mắt.

Không hút thuốc.

Cũng như hút thuốc là không tốt cho những phần còn lại của cơ thể, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đôi mắt.

Sử dụng kính.

Kính tối ưu hóa tầm nhìn.

Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng đơn kính là đúng.

Sử dụng ánh sáng tốt.

Sử dụng ánh sáng thích hợp cho tầm nhìn tối ưu.

Điều trị bệnh Cận thị

Mục tiêu của điều trị cận thị là để giúp ánh sáng tập trung vào võng mạc thông qua việc sử dụng kính hiệu chỉnh hoặc phẫu thuật khúc xạ.

Chỉnh thị lực bằng kính

Đeo kính xử lý khắc phục cận thị bằng cách chống lại việc tăng độ cong của giác mạc hoặc tăng chiều dài của mắt.

Các loại kính hiệu chỉnh bao gồm:

Kính đeo mắt.

Kính mắt có nhiều loại và rất dễ sử dụng.

Kính đeo mắt có thể chỉnh sửa một số vấn đề tầm nhìn cùng một lúc, như cận thị và loạn thị.

Kính đeo mắt có thể là giải pháp kinh tế nhất và dễ chỉnh sửa nhất.

Kính áp tròng.

Có nhiều loại kính áp tròng có sẵn: cứng, mềm, dùng một lần, cứng nhắc khí thấm (RGP) ….

Hãy hỏi bác sĩ nhãn khoa về những ưu khuyết điểm của mình và loại kính nào là tốt nhất đối với bạn.

Phẫu thuật khúc xạ

Điều trị này chỉnh sửa cận thị bằng cách định hình lại độ cong của giác mạc.

Phương pháp phẫu thuật khúc xạ bao gồm:

LASIK (viết tắt của Laser In-situ Keratomileusis) là một phẫu thuật điều chỉnh khúc xạ của mắt trong đó dùng chùm tia laser excimer cắt gọt sửa lại hình dạng giác mạc theo những thông số đã định.

LASEK (Laser - Assisted Subepithelial Keratectomy).

Thị lực hồi phục nhanh chóng ở những mắt được phẫu thuật bằng phương pháp này.

Hơn nữa nó cũng loại bỏ được những biến chứng liên quan đến vạt trong phẫu thuật LASIK.

Đặc biệt phương pháp này có thể áp dụng cho những mắt có độ cận thị cao, giác mạc mỏng không thể điều trị bằng phương pháp LASIK hay PRK được, người ta sẽ phẫu thuật những mắt này làm hai lần với cùng một kỹ thuật LASEK.

Thời gian giữa hai lần phẫu thuật cách nhau tối thiểu 6 tháng.

Lần thứ nhất phẫu thuật triệt tiêu 8 đi-ốp, khi mắt đã ổn định sẽ phẫu thuật triệt tiêu độ cận còn lại.

PRK.

Quá trình này cũng tương tự như LASEK, ngoại trừ bác sĩ phẫu thuật loại bỏ các biểu mô.

Nó sẽ mọc lại tự nhiên, phù hợp với hình dạng mới của giác mạc.

Giống như LASEK, PRK đòi hỏi phải đeo kính và băng sau thủ thuật.

Kính nội nhãn (Phakic IOL).

Là một thấu kính được cấy ghép vào mắt, thường thay thế các thấu kính hiện có để thay đổi công suất quang học của mắt.

Nó thường bao gồm một thấu kính nhỏ với các thanh hình móc câu, để giữ ống kính ở vị trí cố định bên trong mắt.

Tất cả các ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro và các biến chứng có thể từ các thủ thuật này bao gồm nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm.

Hãy thảo luận với bác sĩ về những rủi ro của từng phương pháp điều trị.

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-can-thi-369.html

Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

Bệnh cùng chuyên mục

Thuốc liên quan đến bệnh Cận thị