Thông tin bệnh Lở miệng

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái L

Lở miệng

Các tên gọi khác của bệnh này:
  • Lở miệng

Thông tin bệnh Lở miệng

Tổng quan Bệnh Loét miệng cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Loét miệng.

Tóm tắt bệnh Lở miệng

Viêm loét đau miệng, còn được gọi là loét aphthous, là tổn thương nhỏ, nông, phát triển trên các mô mềm trong miệng và tại nướu răng.

Nguyên nhân của loét miệng đôi khi không thể xác định nhưng cũng có thể được gây ra bởi một loại virus (như virus herpes simplex, hoặc virus Coxsackie phổ biến ở trẻ em) hoặc do một căn bệnh ung thư.

Triệu chứng

Đau hoặc khó chịu ở miệng; Lở loét miệng.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Cẩy phẩm của vết loét có thế được lấy để xét nghiệm, sinh thiết của các cạnh của các vết loét có thể cũng cần thiết để xác định nguyên nhân của vết loét.

Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).

Điều trị

Một số lựa chọn điều trị tại chỗ, từ nước súc miệng và thuốc mỡ tại chỗ đến các corticosteroid cho các trường hợp nặng nhất.

Nếu vết loét là do vi khuẩn herpes, thuốc kháng virus có thể hữu ích.

Tổng quan bệnh Lở miệng

Viêm loét đau miệng, còn được gọi là loét aphthous, là tổn thương nhỏ, nông, phát triển trên các mô mềm trong miệng và tại nướu răng.

Không giống như các vết loét lạnh, viêm loét đau miệng không xảy ra trên bề mặt môi và không truyền nhiễm.

Bệnh có thể gây đau đớn và khó chịu khi ăn và nói.

Hầu hết các viêm loét đau miệng tự biến mất trong 1-2 tuần.

Đi khám bác sĩ hoặc nha sĩ nếu có viêm loét đau miệng lớn bất thường hoặc đau, lở loét khó chữa lành.

Nguyên nhân bệnh Lở miệng

Nguyên nhân chính xác của các viêm loét đau miệng vẫn chưa rõ ràng, các nhà nghiên cứu nghi ngờ sự kết hợp của một số yếu tố sau là nguyên nhân gây bệnh:

Chấn thương nhỏ ở miệng do các thủ thuật nha khoa, đánh răng quá nhiều, rủi ro thể thao, do ăn thực phẩm nhiều gia vị hoặc có tính axit, do răng cắn phải.

Thực phẩm nhạy cảm, đặc biệt là sô-cô-la, cà phê, dâu tây, trứng, các loại hạt, phô mai và các loại thực phẩm có tính axit cao như: dứa, chanh,...

Dị ứng thức ăn.

Chế độ ăn uống thiếu vitamin B12, kẽm, acid folic, sắt.

Phản ứng dị ứng với một số vi khuẩn trong miệng.

Do nhiễm Helicobacter pylori - vi khuẩn gây loét dạ dày - tá tràng.

Bệnh Celiac, rối loạn đường ruột nghiêm trọng gây ra bởi nhạy cảm với gluten - một loại protein tìm thấy trong hầu hết các loại ngũ cốc.

Bệnh viêm ruột như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.

Bệnh Behcet, rối loạn hiếm gặp gây ra viêm nhiễm khắp cơ thể, bao gồm cả miệng.

Hệ thống miễn dịchbị lỗi, tấn công các tế bào khỏe mạnh trong miệng thay vì các tác nhân gây bệnh.

Bệnh HIV/AIDS ngăn chặn hệ thống miễn dịch.

Thay đổi nội tiết trong thời gian kinh nguyệt.

Căng thẳng.

Kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate.

Không giống như các vết loét lạnh, viêm loét đau miệng không liên quan với nhiễm vi rút herpes.

Phòng ngừa bệnh Lở miệng

Vết loét thường tái phát nhưng có thể làm giảm tần số bằng cách giải quyết các yếu tố sau:

Tránh các loại thực phẩm gây kích ứng miệng, bao gồm các loại hạt, khoai tây chiên, bánh quy, các loại gia vị mạnh, thức ăn mặn và các loại trái cây có tính axit như dứa, bưởi, cam.

Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc.

Thường xuyên ăn sữa chua có chứa các vi khuẩn có lợi.

Không nhai và nói chuyện cùng lúc để tránh gây ra chấn thương nhỏ ở lớp tế bào của miệng.

Vệ sinh răng miệng tốt.

Thường xuyên đánh răng sau bữa ăn và dùng chỉ nha khoa mỗi ngày một lần có thể giữ miệng sạch sẽ.

Sử dụng bàn chải mềm giúp ngăn ngừa kích ứng mô miệng, tránh các loại kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate.

Bảo vệ miệng.

Nếu có niềng răng hoặc các thiết bị nha khoa khác, hãy hỏi nha sĩ về sáp chỉnh hình răng.

Điều trị bệnh Lở miệng

Điều trị thường không cần thiết cho viêm loét đau miệng trẻ vị thành niên, bệnh có xu hướng tự giảm rõ ràng trong 1-2 tuần.

Tuy nhiên, tổn thương lớn, dai dẳng hoặc đau đớn bất thường cần được chăm sóc y tế.

Một số lựa chọn điều trị tại chỗ, từ nước súc miệng và thuốc mỡ tại chỗ đến các corticosteroid cho các trường hợp nặng nhất.

Nước súc miệng.

Nếu có một số viêm loét đau miệng, bác sĩ có thể kê toa rửa miệng có chứa dexamethasone steroid để giảm đau và viêm.

Uống tetracycline kháng sinh cũng có thể làm giảm đau và giảm thời gian chữa bệnh.

Tuy nhiên, tetracycline có thể gây tưa miệng, nhiễm nấm gây ra tổn thương vòm miệng đau đớn và nó có thể vĩnh viễn mất màu răng của trẻ em.

Bột tại chỗ.

Bột nhão theo toa với thành phần như Benzocain (Orabase), amlexanox (Aphthasol) và fluocinonide (Lidex, Vanos), có thể giúp giảm đau và chữa lành nếu sử dụng điều trị cho tổn thương ngay khi chúng xuất hiện.

Benzocain có liên quan đến tình trạng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, đôi khi chết người do giảm lượng ôxy máu.

Không sử dụng Benzocain ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi mà không có sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe, nhóm tuổi này bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Nếu là người lớn, không sử dụng nhiều hơn liều được đề nghị của bác sỹ.

Thuốc uống.

Thuốc không đặc hiệu cho điều trị, chẳng hạn như các thuốc chống ợ nóng cimetidine (Tagamet) và colchicine, thường được sử dụng để điều trị bệnh gút, có thể hữu ích cho các viêm loét đau miệng.

Thuốc uống steroid đôi khi được chỉ định khi viêm loét đau miệng nghiêm trọng không đáp ứng với phương pháp điều trị khác.

Tuy nhiên, do tác dụng phụ của steroid là nghiêm trọng, đây thường được coi là phương pháp điều trị cuối cùng.

Debacterol, giải pháp này được thiết kế đặc biệt để điều trị viêm loét đau miệng.

Bổ sung dinh dưỡng, bác sĩ có thể chỉ định bổ sung dinh dưỡng, chẳng hạn như axit folic, vitamin B6, vitamin B12 và kẽm.

Các điều kiện khác.

Nếu viêm loét đau miệng liên quan đến các bệnh nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ điều trị các bệnh cơ bản.

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-lo-mieng-1387.html

Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

Bệnh cùng chuyên mục

Thuốc liên quan đến bệnh Lở miệng