Thông tin bệnh PTSD

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái P

PTSD

Các tên gọi khác của bệnh này:
  • Rối nhiễu căng thẳng hậu chấn thương tâm lý
  • Rối loạn căng thẳng sau chấn thương tâm lý
  • Rối loạn stress sau sang chấn
  • Post-traumatic Stress Disorders
  • PTSD

Thông tin bệnh PTSD

Tổng quan Bệnh Rối nhiễu căng thẳng sau sang chấn (PTSD) cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Rối nhiễu căng thẳng sau sang chấn (PTSD).

Tóm tắt bệnh PTSD

PTSD là 1 loại rối nhiễu cảm xúc lo âu do sự trải nghiệm trực tiếp hoặc gián tiếp của cá nhân đối với những sự kiện thực tế nghiêm trọng liên quan đến tính mạng và sự tổn hại gây nên

Triệu chứng

Các triệu chứng gợi nhớ, hoài niệm:

Có những hồi tưởng khó cưỡng lại về sự kiện

Đôi khi cảm giác như đang sống lại với sự kiện (ảo giác, ảo thanh)

Mơ thấy

Các triệu chứng hành vi né tránh:

Tránh các ý nghĩ, hoặc bất cứ thứ gì khiến cá nhân nhớ lại sự kiện (các hoạt động diễn ra, địa điểm xảy ra,...)

Ít biểu lộ cảm xúc, đơ, cóng người

Cảm thấy nhàm chán, mất hứng thú với công việc hằng ngày

Các triệu chứng tăng cảnh giác:

Hay giật mình

Khó ngủ

Khó tập trung

Quá cảnh giác, thận trọng, đề phòng

Cáu kỉnh, dễ nổi nóng

Trầm cảm, tuyệt vọng

Dấu hiệu phụ khác:

Đau đầu

Trống ngực, tim đập nhanh

Bất ổn, lo âu

Cảm thấy tội lỗi khi sống sót

Chẩn đoán

Đối với trẻ trên 6 tuổi và người lớn:

A.

Trải nghiệm các tình huống nguy hiểm đến tính mạng, trấn thương nghiêm trọng hoặc bạo lực tình dục theo một vào cách sau:

Trực tiếp trải nghiệm thực tế

Trực tiếp chứng kiến người khác trải nghiệm

Được biết người thân trong gia đình hoặc bạn thân trải nghiệm tình huống sang chấn

Nghe/ chứng kiến nhiều lần chi tiết về các tình huống sang chấn (không bao gồm truyền thông)

B.

Tối thiểu 1 triệu chứng gợi nhớ sang chấn bắt đầu sau trải nghiệm tình huống sang chấn

Tái lặp sự căng thẳng, lo lắng khi nhớ lại tình huống

Sợ hãi, mơ thấy tình huống

Cảm thấy sự kiện tái hiện lại (ảo thanh, ảo giác)

Rất căng thẳng, sợ hãi khi đối mặt với những việc, những vật làm gợi nhớ sự kiện

Có những phản ứng cơ thể khi đối mặt với những việc, những vật gợi nhớ sự kiện

C.

Sau trải nghiệm tình huống sang chấn, cá nhân thường xuyên né tránh các kích thích gợi nhớ lại sự kiện.

Thể hiện ở 1 trong 2 hoặc cả 2 triệu chứng

Tránh hoặccố né tránh những ký ức, ý nghĩ, cảm xúc liên quan đến tình huống sang chấn

Tránh hoặc cố né tránh những yếu tố bên ngoài (con người/ địa điểm/ câu chuyện/ hành động/...) gợi lại sự kiện sang chấn

D.

Thay đổi tiêu cực về nhận thức và tâm trạng liên quan đến tình huống sang chấn, thể hiện tối thiểu 2/7 triệu chứng:

Không thể nhớ 1 chi tiết quan trọng của tình huống sang chấn

Ý nghĩ xấu, dai dẳng về bản thân, người khác và thế giới

Nghĩ sai về nguyên nhân và hậu quả của tình huống sang chấn

Trạng thái xúc cảm tiêu cực kéo dài

Giảm hứng thú với các hoạt động quan trọng

Cảm thấy xa lánh, không thể gần gũi với mọi người

Không thể có những cảm xúc tích cực

E.

Xuất hiện các triệu chứng dai dẳng, tối thiểu 2/5 biểu hiện:

Khó ngủ

Cáu kỉnh, dễ tức giận

Khó tập trung

Rất tỉnh táo

Hay bị giật mình

F.

Thời gian biểu hiện của các triệu chứng B, C, D lâu hơn 1 tháng

G.

Các triệu chứng làm suy giảm chức năng xã hội, anh hưởng đến công việc, cuộc sống hằng ngày

H.

Các triệu chứng không phải do tác dụng của thuốc gây nên

Đối với trẻ 6 tuổi và dưới 6 tuổi:

A.

Cá nhân có những trải nghiệm liên quan đến sự kiến sang chấn

Trải qua, chứng kiến hoặc đối mặt với sự kiện thực tế đe dọa đến sự sống hoặc tổn hại nghiêm trọng đối với bản thân mình hoặc người khác

Cá nhân có phản ứng cảm xúc sợ hãi, kinh hãi, tuyệt vọng khi đối mặt với sự kiện

B.

Sự kiện sang chán tái diễn dai dẳng theo 1 trong những cách sau:

Luôn căng thẳng, lo lắng khi nhớ lại sự kiện

Sợ hãi, mơ thấy sự kiện

Cảm thấy sự kiện tái hiện lại (ảo thanh, ảo giác)

Rất căng thẳng, sợ hãi khi đối mặt với những việc, những vật làm gợi nhớ sự kiện

Có những phản ứng cơ thể khi đối mặt với những việc, những vật gợi nhớ sự kiện

C.

Thường xuyên tránh né các kích thích gợi lại sang chấn

Tránh nói đến, ý đến những gì gợi lại sự kiện sang chấn

Tránh những hoạt động/ địa điểm/người gợi lại sự kiện sang chấn

Không thể nhớ các chi tiết sự kiện sang chấn

Không còn hứng thú tham gia các hoạt động

Cảm thấy mọi người xa lánh mình

Khó bộc lộ cảm xúc

D.

Xuất hiện các triệu chứng dai dẳng, tối thiểu 2/5 biểu hiện:

Khó ngủ

Cáu kỉnh, dễ tức giận

Khó tập trung

Rất tỉnh táo

Hay bị giật mình

E.

Thời gian biểu hiện của các triệu chứng B, C, D lâu hơn 1 tháng

F.

Các triệu chứng làm suy giảm chức năng xã hội, anh hưởng đến công việc, cuộc sống hằng ngày

G.

Các triệu chứng không phải do tác dụng của thuốc gây nên

Điều trị

Tham vấn, trị liệu cá nhân; tham vấn.

trị liệu nhóm; sử dụng thuốc

Tổng quan bệnh PTSD

Rối loạn stress sau sang chấnhayHậuchấn tâm lýlà một rối loạn tâm lý, biểu hiện bằng các triệu chứng lo âu rõ rệt sau khi phải đương đầu với sự kiện gây tổn thương và vẫn tiếp tục kéo dài sau đó khi sự kiện đã kết thúc từ lâu.

Bệnh hay gặp ở những người từng trải qua các biến cố gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần hoặc/và thể chất như thiên tai, chiến tranh, bạo hành, tai nạn.Theo WHOcó 6 loại nạn nhân chịu tác động của thảm họa:

Nạn nhân loại I: Người trực tiếp bị nạn

Nạn nhân loại II: Người thân của nạn nhân

Nạn nhân loại III: Người đến cứu hộ, cứu nạn

Nạn nhân loại IV: Các thành viên trong cộng đồng

Nạn nhân loại V: Người bị rối loạn khi nghĩ đến thảm hoạ

Nạn nhân loại VI: Người tình cờ liên quan đến thảm hoạ

Có tới 7-9% dân số mắc PTSD, trong đó có tới 30% là lính chiến đấu, 50% - 80% là nạn nhân của quấy rối tình dục.

Nguyên nhân bệnh PTSD

Phòng ngừa bệnh PTSD

Điều trị bệnh PTSD

Tham vấn, trị liệu tâm lý cá nhân; tham vấn, trị liệu tâm lý nhóm.

Sử dụng: thuốc trống trầm cảm: nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Tricyclic antidepressant):amitriptyline (Elavil), amoxapine, desipramine (Norpramin), doxepin (Sinequan) imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor), protriptyline (Vivactyl), trimipramine (Surmontil); Beta-blockers, Clonidine, Prazosin, Gabapentin

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-ptsd-1974.html

Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

Bệnh cùng chuyên mục

Thuốc liên quan đến bệnh PTSD