Thông tin bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái R

Retinopathy of prematurity (ROP)

Các tên gọi khác của bệnh này:
  • Bụi phổi bông nghề nghiệp
  • Byssinosis
  • Retinopathy of prematurity (ROP)

Thông tin bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Tổng quan Bệnh Bụi phổi bông cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Bụi phổi bông.

Tóm tắt bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Bụi phổi bông là bệnh phổi nghề nghiệp do tiếp xúc với bụi bông trong môi trường làm việc không đủ điều kiện thông thoáng.

Bụi phổi bông thường xảy ra ở những công nhân đang làm việc trong các ngành công nghiệp sản xuất sợi và vải.

Triệu chứng

Khó thở, đau thắt ngực, thở khò khè, ho.

Bụi phổi bông cuối cùng có thể dẫn đến hẹp đường thở, sẹo phổi và tử vong do nhiễm trùng hoặc suy hô hấp.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Đo chức năng hô hấp, đo thể tích thở ra tối đa/giây và làm nghiệm pháp động dược học.

Điều trị

Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng bằng các thuốc giãn phế quản và kháng Histamin.

Ở giai đoạn nặng hơn điều trị chỉ có thể làm giảm các triệu chứng tạm thời.

Khi đã bị bệnh tâm phế mạn, điều trị như bệnh lý này về mặt nội khoa.

Tổng quan bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Bệnh bụi phổi bông là bệnh lý của đường hô hấp với biểu hiện khó thở cấp tính, kèm theo ho, tức ngực vào một hoặc nhiều ngày trong tuần làm việc, lâu dần dẫn đến hội chứng tắc nghẽn do hít thở bụi bông, gai, lanh, đay.

Ở giai đoạn sớm của bệnh, người bệnh thường bị đau tức ngực vào ngày lao động đầu tiên sau ngày nghỉ cuối tuần, ngày hôm sau hết hẳn.

Khi bệnh trong giai đoạn tiến triển, người bệnh sẽ thấy các triệu chứng này xuất hiện vào các ngày trong tuần, ngay cả khi chuyển nghề không tiếp xúc với bụi nữa.

Ở giai đoạn muộn, bệnh có triệu chứng giống bệnh viêm phế quản mạn, giãn phế nang không do nghề nghiệp.

Nguyên nhân bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Tác nhân gây bệnh

Bệnh bụi phổi bông là bệnh phổi nghề nghiệp (không thuộc loại bệnh bụi phổi thông thường) gặp trên công nhân tiếp xúc với bụi bông, lanh, gai, sợi dứa dại (ít gặp trong công nhân tiếp xúc với bụi đay) biểu hiện bệnh đặc trưng bằng hội chứng ngày thứ hai: tức ngực khó thở vào cuối ngày làm việc sau ngày nghỉ.

Nguyên nhân gây bệnh thường là bụi bông, đây là loại bụi thực vật dạng sợi.

Thành phần bụi bông rất phức tạp, bao gồm sợi bông (Cellulose), các thành phần rác (từ thân, lá, vỏ bông, vỏ quả và lá bẹ), thành phần đất nơi trồng bông và các vi sinh vật.

Thành phần bụi bông rất thay đổi, thậm chí bông trồng từ một cánh đồng cũng có các thành phần khác nhau.

Trong thành phần bụi bông, cellulose là chất trơ sinh học, chiếm tỷ lệ cao nhất.

Hàm lượng SiO2 tự do trong bụi bông rất ít (0,l - 5%).

Thành phần hoá học rất phức tạp.

Trong đó chất tanin ngưng đọng có thể đóng vai trò gây bệnh.

Thành phần vi sinh vật (nhất là vi khuẩn) trong bụi bông được coi là chỉ số c nhiễm bụi bông.

Các nội độc tố của vi sinh vật được coi là tác nhân chủ yếu gây bệnh bụi phổi bông, điều này được chứng minh trên thực nghiệm và trong điều tra dịch tễ học của các nghiên cứu gần đây.

Tuy vậy, yếu tố nào trong bụi bông gây ra các triệu chứng lâm sàng của bệnh thì chưa được xác định hết.

Người ta chỉ biết rằng, chúng hoà tan được trong nước, qua lọc ở cỡ 0,22µ m, bay hơi ở 400C (Haminton et al - 1973).

Tuy rằng đa số các tác giả nghĩ đến khả năng bụi bông có đặc tính dị nguyên nên mới gây ra các hội chứng bệnh lý tương ứng mà ta có thể gặp.

Các bụi sợi thực vật khác: Bụi lanh, gai, bụi cây dứa kẻo sợi cũng là tác nhân gây bệnh bụi phổi bông, trong đó bụi lanh có hoạt tính sinh học cao nhất, cao hơn bụi bông.

Các bụi này chỉ gây bệnh khi quá trình xử lý nguyên liệu bằng phương pháp ngâm (phương pháp sinh học) để lấy sợi.

Theo các tác giả nước ngoài bụi đay là bụi ít hoặc không có hoạt tính sinh học gây Byssinoses.

Các nghề tiếp xúc

Tiếp xúc với bụi bông gặp trong quá trình cán hạt bông, đóng kiện bông, bộ phận cào, xé bông, chải bông, ghép và kẻo sợi thô, máy sợi con, xe và dệt vải.

Công nhân nhà máy chế biến bông y tế do quá trình hấp ướt bông nguyên liệu, thành phần gây bệnh trong bông bị loại trừ, vì vậy ở đây không có nguy cơ mắc bệnh bệnh bụi phổi bông.

Tại các cơ sở sử dụng bông tái sinh, do bông bị nhiễm bẩn bởi vi sinh vật rất nặng nề, ở đây có nguy cơ bị sốt do bội nhiễm, nhiễm trùng nhiều hơn là nguy cơ bị bệnh bụi phổi bông.

Tại phân xưởng dệt vải, bên cạnh bụi bông còn có bụi hồ sợi, có nhiều nấm mốc, công nhân ở đây có nguy cơ mắc Byssinoses thấp nhất nhưng lại có thể mắc bệnh “Ho của thợ dệt” do viêm nhiễm ở bộ máy hô hấp.

Trong công nghiệp chế biến và kẻo sợi lanh - gai, dứa sợi, bụi phát sinh nhiều ở bộ phận làm mền, chải và kẻo sợi.

Theo nhiều cuộc điều tra tại các nước công nghiệp phát triển (Anh, Mỹ, Nam Tư, Nga, Nhật) và một số nước Ả Rập, tỷ lệ Byssinoses trong công nhân từ 5 - 8%.

Ở nước ta, qua điều tra của Bộ môn Y học lao động và Trạm vệ sinh lao động Bộ Công nghiệp nhẹ tại Liên hợp dệt, ở đầu dây chuyền kẻo sợi, tỷ lệ công nhân mắc bệnh bụi phổi bông giai đoạn l: 34,1%, giai đoạn 2: 8%.

Tại bộ phận dệt vải, tỷ lệ công nhân mắc rất thấp 2,2%.

Cũng trong nhà máy này, phát hiện được 41,2% công nhân có biểu hiện co thắt phế quản cấp tính vào “ngày thứ hai”.

Cơ chế gây bệnh

Cơ chế gây bệnh bụi phổi bông cho tới nay vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, song do bụi bông có độc tính như là một dị nguyên, khi vào cơ thể gây dị ứng kèm theo bội nhiễm, tuy bụi bông đơn thuần là bụi ít gây dị ứng trong thực nghiệm.

Tình trạng co thắt phế quản cấp tính trong công nhân tiếp xúc là do sự giải phóng histamin từ tổ chức phổi dưới tác động của tác nhân gây bệnh thông qua hoặc không thông qua cơ chế miễn dịch được nhiều người công nhận nhất.

Nhiều tác giả cũng cho rằng bệnh phát triển trên “nền” của tình trạng mẫn cảm với bụi bông.

Phòng ngừa bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Phòng và chống bụi

Biện pháp có hiệu quả nhất là thay các sợi bông, gai và đay… bằng các sợi tổng hợp, nhưng biện pháp này không thực tế.

Phải có hệ thống thông gió hút bụi, lọc bụi.

Cần phải giám sát môi trường lao động bằng cách đo trọng lượng bụi để phát hiện các quy trình công nghệ có nguy cơ gây bệnh và để duy trì biện pháp chống bụi.

Biện pháp y tế

Tổ chức khám nhằm loại trừ các quy trình sản xuất nhiều bụi bông ở những người với mọi lứa tuổi mắc bệnh phổi mãn tính không đặc hiệu, lao phổi, hen dị ứng hay bất kỳ một bệnh phổi nào khác có thể gây biến đổi chức năng hô hấp.

Khi khám tuyển, phải chụp Xquang, phải đo chức nãng hô hấp, chú ý đo thể tích thở ra tối đa/giây.

Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nặng, những người có thể tích thở ra tối đa/giây giảm dướì 60%, không được làm nghề tiếp xúc bụi bông.

Tổ chức khám định kỳ hàng năm.

Biện pháp cá nhân

Công nhân cần phải được trang bị và sử dụng khẩu trang.

Ngoài ra, đối với nơi nào có nồng độ bụi quá cao mà buộc phải tiếp xúc thì nên tổ chức để công nhân làm việc từng giai đoạn ngắn ở đó.

Điều trị bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)

Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng bằng các thuốc giãn phế quản và kháng Histamin.

Ở giai đoạn nặng hơn điều trị chỉ có thể làm giảm các triệu chứng tạm thời.

Khi đã bị bệnh tâm phế mạn, điều trị như bệnh lý này về mặt nội khoa.

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-retinopathy-of-prematurity-rop-2171.html

Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

Bệnh cùng chuyên mục

Thuốc liên quan đến bệnh Retinopathy of prematurity (ROP)