Thông tin bệnh Suy thận mãn tính

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái S

Suy thận mãn tính

Các tên gọi khác của bệnh này:
  • Suy thận mãn tính

Thông tin bệnh Suy thận mãn tính

Tổng quan Bệnh Suy thận mãn cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Suy thận mãn.

Tóm tắt bệnh Suy thận mãn tính

Thận rất cần thiết để duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể và kiểm soát hóa học của cơ thể.

Suy thận dẫn đến tích tụ các chất lỏng và các sản phẩm chất thải trong máu.

Một tác dụng phụ nghiêm trọng là sự nâng cấp kali của cơ thể có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim đe dọa cuộc sống và cái chết.

Bệnh suy thận mãntính là khi thận bị suy thoái từ từ và thường vĩnh viễn mất chức năng thận qua thời gian.

Triệu chứng

Mệt mỏi, ngứa toàn thân, nhức đầu, buồn nôn, ói mửa, sụt cân không chủ ý, máu trong chất nôn hoặc trong phân, giảm sự tỉnh táo, lú lẫn, mê sảng, hôn mê, giảm cảm giác ở bàn tay và bàn chân, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, tăng hoặc giảm lượng nước tiểu, co giật cơ hoặc chuột rút.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), siêu âm, xét nghiệm nước tiểu.

Xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu: Xétnghiệm khí máu động mạch (ABG).

Điều trị

Mục tiêu của điều trị là kiểm soát triệu chứng, giảm các biến chứng và làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Lựa chọn điều trị bao gồm chế độ ăn kiêng, thuốc lợi tiểu (thuốc nước), truyền máu, và/hoặc lọc máu ngoài thận.

Những bệnh gây suy thận mãn tính phải được kiểm soát và điều trị.

Một số bệnh nhân có thể được chỉ định cấy ghép thận.

Tổng quan bệnh Suy thận mãn tính

Bệnh suy thận mãn tính là khi thận bị suy thoái từ từ và thường vĩnh viễn mất chức năng thận qua thời gian.

Điều này xảy ra dần dần theo thời gian, thông thường từ nhiều tháng đến nhiều năm.

Bệnh suy thận mãntính được chia thành 5 giai đoạn theo mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng.

Giai đoạn:

Mô Tả: GFR mL/min/1.73m2 (GFR là tỷ lệ lọc cầu thận, một phép đo chức năng của thận)

Giai đoạn1: Thận bị hư hại rất nhẹ (slight) với sự gạn lọcHơn 90.

Giai đoạn2:Chức năng Thận giảm nhẹ 60-89.

Giai đoạn3: Chức năng Thận giảm ở mức độ trung bình30-59.

Giai đoạn4:Chức năng Thận giảm ở mức độ nghiêm trọng 15-29.

Giai đoạn5:Suy thận cần chạy thận hoặc cấy ghép thấp hơn 15.

Giai đoạn thứ 5 của suy thận mãn tính cũng được gọi là giai đoạn cuối bệnh thận, trong đó toàn bộ hay hầu như toàn bộ thận mất chức năng thận và bệnh nhân cần chạy thận hoặc cấy ghép thận để sinh tồn.Do đó, một tên khác cho suy thận là'Kidney failure'.Loại bệnh suy thận nhẹ thường được gọi là 'Renal insufficiency' .

Nguyên nhân bệnh Suy thận mãn tính

Hầu hết các bệnh mãn tính khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mãn.

Bệnh viêm cầu thận mãn: Thường hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 40%:

Do viêm cầu thận cấp dẫn đến.

Do viêm cầu thận ở những bệnh nhân có bệnh chuyển hóa, hệ thống.

Do bệnh cầu thận có hội chứng thận hư.

Bệnh viêm thận, bể thận mãn: Chiếm tỷ lệ khoảng 30%.

Bệnh viêm thận kẽ:Thường do dùng thuốc giảm đau lâu dài, hoặc do tăng acid uric, tăng calci máu.

Bệnh mạch thận:

Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.

Huyết khối vi mạch thận.

Viêm nút quanh động mạch.

Tắc tĩnh mạch thận.

Bệnh thận bẩm sinh (di truyền hoặc không di truyền):

Thận đa nang.

Loạn sản thận.

Hội chứng Alport.

Bệnh thận chuyển hóa.

Qua trên, thấy nguyên nhân hay gặp là bệnh viêm cầu thận mãn và viêm thận, bể thận mãn,do đó việc khai thác tiền sử của bệnh nhân và phát hiện hai nguyên nhân nói trên để điều trị sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm tỷ lệ của bệnh suy thận mãn.

Phòng ngừa bệnh Suy thận mãn tính

Khi bạn bị nhiễm trùng đường tiểu, cần đi gặp bác sĩchuyên khoa để khám và điều trị, uống nhiều nước để tránh sỏi thận vì sỏi thận cũng là nguyên nhân có thể gây suy thận, uống khoảng 2 lít/ngày.

Giảm bớt đạm động vật trong bữa ăn hàng ngày vì thận có chức năng biến dưỡng chất đạm sẽ khiến cho thận làm việc nhiều hơn.

Tránh ăn uống các loại mật để tránh nhiễm trùng, nhiễm độc…vv.

Với bệnh nhân huyết áp cao hoặc tiểu đường, cần uống thuốc đúng theo liệu trình của bác sĩ.

Với trường hợp nước tiểu đục, tiểu đêm, tiểu ra máu, đau lưng, thì bạn nên đi khám bác sĩchuyên khoa để kiểm tra chính xác, vì những dấu hiệu đó có thể do những nguyên nhân khác gây nên.

Điều trị bệnh Suy thận mãn tính

Nội khoa:

Cần cải thiện các triệu chứng của suy thận mãn như buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, thiếu máu...vv,kiểm soát huyết áp, đường huyết, và chế độ ăn hạn chế đạm.

Cần loại bỏ chất độc thận bằng cách lọc máu ngoài thận: Tất cả bệnh nhân được kết luận là suy thận mãn giai đoạn cuối, với hội chứng urê huyết cao và độ thanh thải creatinin 10 ml/phút đều phải được chỉ định lọc máu ngoài thận.Ngoài ra, chỉ định lọc máu ngoài thận còn có thể áp dụng cho những trường hợp cấp cứu như:

Tăng kali máu, điều trị nội khoa không cải thiện.

Toan chuyển hóa.

Quá tải về thể tích, không đáp ứng với điều trị lợi tiểu.

Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị lọc máu ngoài thận là thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc.

Việc chọn lựa phương pháp thích hợp cần tùy thuộc người bệnh, điều kiện địa lý xa hoặc gần trung tâm thận nhân tạo...

Ghép thận:Đây là phương thức điều trị tốt nhất cho bệnh nhân suy thận mãn giai đoạn cuối.

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-suy-than-man-tinh-2320.html

Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

Bệnh cùng chuyên mục

Thuốc liên quan đến bệnh Suy thận mãn tính