Môn vị nằm ở cuối dạ dày chỗ tiếp nối với hành tá tràng.
Môn vị đóng vai trò quan trọng trong tiêu hoá thức ăn và môn vị cũng liên quan mật thiết với các bộ phận khác của dạ dày.
Hẹp môn vị là hiện tượng thức ăn bị ứ đọng lại trong dạ dày không xuống ruột được hoặc xuống rất hạn chế.
Vì vậy mỗi khi một bộ phận nào đó của dạ dày bị tổn thương (viêm, loét, ung thư) đều có ảnh hưởng đến môn vị, và ngược lại, khi môn vị không bình thường đều có ảnh hưởng đến các bộ phận khác của dạ dày và hành tá tràng.
Nguyên nhân gây hẹp môn vị hay gặp là do bệnh ở dạ dày hoặc tá tràng, hoặc cả hai.
Triệu chứng
Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều Natri, Kali và Clo trong máu, gây ra hiện tượng tăng dự trữ kiềm, gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.
Chẩn đoán
Chóng no, nôn và sụt cân, đầy hoặc nặng vùng thượng vị sau các bữa ăn,đau vùng trên rốn, đau dội lên sau bữa ăn,chướng bụng, cơ thể suy nhược, xanh xao.
Điều trị
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Chụp X- quang có thuốc cản quang (thuốc barít) và nội soi.
Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác của triệu chứng.
Nội soi đường tiêu hóa trên (EGD) cũng có thể được thực hiện.
Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều Natri, Kali và Clo trong máu, gây ra hiện tượng tăng dự trữ kiềm, gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.
Điều trị hẹp môn vị chủ yếu là điều trị ngoại khoa, gọi là cấp cứu trì hoãn,trước khi mổ phải nâng cao thể trạng, bồi phụ nước và điện giải cho bệnh nhân.
Bệnh dạ dày tá tràng
Là nguyên nhân hay gặp nhất, vị trí loét hay gây hẹp là môn vị, bờ cong bé gần môn vị.
Hẹp còn do tác dụng phối hợp hiện tượng viêm nhiễm tại ổ loét, gây phù nề niêm mạc dẫn đến chít hẹp lòng tá tràng.
Ung thư hang vị
Loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lên làm hẹp lòng hang vị.
Tình trạng hẹp diễn ra từ từ, tăng dần theo sự phát triển của khối ung thư.
Nguyên nhân khác
Ở dạ dày
Polyp ở môn vị hay gần môn vị tụt xuống.
Sa tụt niêm mạc dạ dày qua lỗ môn vị.
Hẹp phì đại môn vị ở người lớn.
Hẹp trong bệnh Lympho hạt.
Loét do lao, giang mai.
Sẹo bỏng.
Bệnh ngoài dạ dày
U đầu tụy, ung thư đầu tụy…
Loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân gây hẹp môn vị nhiều nhất, cần phòng tránh căn bệnh này bằng cách ăn uống điều độ, ăn chậm, nhai kỹ.
Không ăn nhiều thức ăn có vị chua dễ gây viêm loét dạ dày như dưa muối, cà muối, dấm, mẻ, sấu, me, khế, chanh…
Bỏ hoặc hạn chế hút thuốc, uống rượu, không uống nước chè đặc, cà phê đặc vì các chất này dễ gây viêm loét dạ dày.
Không làm việc nặng ngay sau khi ăn.
Tránh mọi căng thẳng tinh thần như tức giận, ghen tuông, đố kị...
vì đó cũng là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.
Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh ung thư dạ dày, Polyp dạ dày, phì đại môn vị, lao, giang mai, u đầu tụy, ung thư đầu tụy...
để loại bỏ các nguyên nhân gây hẹp môn vị.
Cần phải phẫu thuật, nhưng phải chuẩn bị cho bệnh nhân trước khi mổ:
Rửa dạ dày, hút dịch dạ dày liên tục hoặc cách quãng.
Truyền dịch: Theo điện giải đồ để bù dịch điện giải.
Cung cấp năng lượng bằng truyền huyết thanh ngọt.
Bổ sung đạm và máu nếu cần.
Điều trị phẫu thuật
Mục đích của phẫu thuật là giải quyết tình trạng hẹp, đồng thời chữa triệt căn.
Đối với ung thư dạ dày:
Có thể cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt bán phần dạ dày tùy theo vị trí kích thước giai đoạn khối u và toàn trạng của bệnh nhân.
Trường hợp không cắt được do bệnh nhân đến muộn, tuổi cao, thể trạng quá yếu thì có thể nối vị tràng để lập lại lưu thông tiêu hóa cho bệnh nhân.
Đối với loét dạ dày tá tràng mãn tính:
Loét dạ dày: Cắt 2/3 dạ dày.
Loét tá tràng: Cắt 2/3 dạ dày.
Cắt dây thần kinh X siêu chọn lọc cùng với mở rộng môn vị, hoặc cắt dây X kết hợp nối vị tràng.
Nối vị tràng đơn thuần: Áp dụng cho bệnh nhân tuổi cao, quá yếu, đang bị các bệnh mạn tính như suy tim, lao, hen…
Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.