Thông tin bệnh Viêm cầu thận mạn

Tra cứu bệnh bắt đầu bằng chữ cái V

Viêm cầu thận mạn

Các tên gọi khác của bệnh này:

    Thông tin bệnh Viêm cầu thận mạn

    Tổng quan Bệnh Viêm cầu thận mạn cùng các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, cách phòng tránh và thông tin về các bệnh viện, phòng khám, bác sĩ chữa bệnh Viêm cầu thận mạn.

    Tóm tắt bệnh Viêm cầu thận mạn

    Viêm cầu thận mạn tính là một quá trình tổn thương thực thể xảy ra ở tất cả các cầu thận của hai thận; bao gồm các tình trạng tăng sinh, phù nề, xuất tiết và hoại tử hyalin, xơ hoá một phần hoặc toàn bộ cầu thận.

    Bệnh tiến triển mạn tính qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận.

    Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng, triệu chứng thường gặp là: phù, protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp.

    Bệnh diễn biến thành từng đợt, sau 10-15 năm thì sẽ xuất hiện suy thận mạn tính không hồi phục.

    Hội chứng viêm cầu thận mạn tính có thể gặp trong nhiều thể tổn thương mô bệnh học khác nhau.

    Triệu chứng

    Nước tiểu có máu, sưng chân, mắt cá chân hoặc các bộ phận khác của cơ thể do tích nước.

    Khó thở khi gắng sức do thiếu máu, nhức đầu hoặc các triệu chứng khác của bệnh cao huyết áp, mệt mỏi.

    Co giật, buồn nôn và ói mửa, ăn mất ngon, ngứa, nhức đầu.

    Dễ bị bầm tím, chảy máu thường xuyên.

    Suy giảm thị lực, tăng sắc tố da, đau bụng.

    Chẩn đoán

    Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

    Xét nghiệm máu và nước tiểu để đo chức năng thận.

    Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).

    Chụp X-quang, siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) thận.

    Sinh thiết thận để xác định nguyên nhân gây viêm.

    Điều trị

    Thuốc hạ huyết áp để làm giảm huyết áp cao.

    Thuốc lợi tiểu để làm giảm tình trạng lưu giữ chất lỏng dư thừa và tăng sản xuất nước tiểu.

    Có chế độ ăn ít protein, ít muối, bổ sung sắt hoặc vitamin.

    Thuốc Steroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

    Trong trường hợp nghiêm trọng, xảy ra suy thận, chạy thận có thể cần thiết.

    Ghép thận cho trường hợp suy thận nặng.

    Tổng quan bệnh Viêm cầu thận mạn

    Định nghĩa và khái niệm

    Viêm cầu thận mạn tính là một quá trình tổn thương thực thể xảy ra ở tất cả các cầu thận của hai thận; bao gồm các tình trạng tăng sinh, phù nề, xuất tiết và hoại tử hyalin, xơ hoá một phần hoặc toàn bộ cầu thận.

    Bệnh tiến triển mạn tính qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận.Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng, triệu chứng thường gặp là: phù, protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp.

    Bệnh diễn biến thành từng đợt, sau 10-15 năm thì sẽ xuất hiện suy thận mạn tính không hồi phục.

    Ngày nay, người ta cho rằng viêm cầu thận mạn là một hội chứng - hội chứng viêm cầu thận mạn tính.

    Hội chứng viêm cầu thận mạn tính có thể gặp trong nhiều thể tổn thương mô bệnh học khác nhau.

    Các thể tổn thương mô bệnh học như viêm cầu thận tăng sinh gian mạch, viêm cầu thận màng, viêm cầu thận màng tăng sinh, xơ hoá cầu thận ổ, viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch đều có thể diễn biến khái quát như trên.Nhưng tỷ lệ giữa các hội chứng lâm sàng thì khác nhau.

    Có những thể tổn thương mô bệnh học biểu hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng thận hư, nhưng thể khác lại biểu hiện bằng protein niệu và hồng cầu niệu mà không có triệu chứng lâm sàng.

    Phân loại

    Bệnh lý cầu thận mạn tính gồm có 4 hình thái lâm sàng:

    Hội chứng viêm cầu thận cấp (HCVCTC).

    Hội chứng viêm cầu thận mạn (HCVCTM).

    Hội chứng thận hư (HCTH).

    Biến đổi không bình thường ở nước tiểu (protein niệu, hồng cầu niệu không có triệu chứng lâm sàng).

    4 hình thái lâm sàng trên biến đổi luân phiên trong quá trình tiến triển của bệnh, kéo dài hàng tháng, hàng năm và hậu quả cuối cùng là suy thận mạn tính.

    Tuy nhiên, ngày nay người ta vẫn dùng danh pháp viêm cầu thận mạn tính theo một nếp quen từ lâu nay.

    Nguyên nhân bệnh Viêm cầu thận mạn

    Viêm cầu thận mạn thứ phát xảy ra sau nhiều bệnh lý nội khoa khác nhau.

    Nguyên nhân của viêm cầu thận mạn đa dạng, phong phú.

    Viêm cầu thận mạn tính không rõ căn nguyên:

    Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch

    Viêm cầu thận tăng sinh ổ, đoạn

    Tình trạng viêm xảy ra ở một phần của cầu thận hoặc toàn bộ cầu thận, các cầu thân bị tổn thương nằm xen lẫn giữa những cầu thận còn nguyên vẹn.

    Hầu hết viêm cầu thận tăng sinh ổ, đoạn là bệnh lý cầu thận do IgA.

    Biểu hiện lâm sàng là đái ra máu chu kỳ, xảy ra sau một nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và protein niệu ≈ 1g/24h, thường không có phù, không tăng huyết áp.

    Xơ hoá cầu thận ổ, đoạn

    Viêm cầu thận màng

    Viêm cầu thận màng tăng sinh

    Viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch

    Viêm cầu thận mạn thứ phát:

    Viêm cầu thận mạn thứ phát xảy ra sau nhiều bệnh lý nội khoa khác nhau.

    Nguyên nhân của viêm cầu thận mạn đa dạng, phong phú.

    Nguyên nhân chủ yếu là:

    Bệnh lý cầu thận do Collagenose:

    Luput ban đỏ hệ thống: là một bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ (95%), rất hiếm gặp ở nam giới.

    Biểu hiện chủ yếu là ban cánh bướm ở mặt, sốt cao kéo dài, tóc rụng, viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi, giảm bạch cầu, tế bào Hargraves (++), kháng thể kháng nhân (++).

    Tổn thương thận: 80-100% có viêm cầu thận mạn tính và có hội chứng thận hư.

    Đại bộ phận bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống bị tử vong do suy thận giai đoạn cuối.

    Xơ cứng bì toàn thể: là một bệnh tự miễn, gặp cả ở hai giới nam và nữ.

    Tổn thương nhiều cơ quan, trong đó có thân.

    Bệnh viêm đa cơ và da-cơ.

    Bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp: xơ cứng bì kết hợp với luput ban đỏ hệ thống, viêm da-cơ.

    Tổn thương cầu thận do bệnh lý mạch máu:

    Viêm các vi mạch máu nhỏ dạng nút.

    Đây là một bệnh lý mạch máu nhỏ liên quan đến kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA: Antineutrophil Cytoplasmic Antibody).

    Tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là phổi và thận.

    Ở phổi là tình trạng thâm nhiễm, biểu hiện lâm sàng bằng cơn khó thở kiểu hen.

    Ở thận biểu hiện bằng viêm cầu thận tăng sinh hoại tử ổ, đoạn; viêm cầu thận tăng sinh hình liềm.

    Bệnh u hạt Wegener.

    Bệnh gây tổn thương ở nhiều cơ quan: viêm đường hô hấp trên hoại tử, viêm xoang, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm màng phổi, viêm phổi, hẹp thanh-khí quản, tổn thương tim.

    80% bệnh u hạt Wegener có tổn thương thận.

    Trong máu bệnh nhân tồn tại kháng thể ANCA-c (Cytoplasmic).

    Ngược lại, trong viêm vi mạch dạng nút thì lại tồn tại kháng thể ANCA-p (Perinuclear).

    Xuất huyết dạng thấp (bệnh Scholein- Henoch): xuất huyết dạng bít tất hai cẳng chân thành từng chấm nhỏ như muỗi đốt; kèm theo đau bụng, đi ngoài ra máu, viêm cầu thận mạn tính: phù, protein niệu, hồng cầu niệu.

    Hội chứng Goodpasturê: Bệnh được mô tả từ năm 1919 ở một bệnh nhân nam 18 tuổi.

    Biểu hiện lâm sàng là khái huyết, có thể khái huyết ồ ạt dẫn đến tử vong, kết hợp với viêm cầu thận mạn tính và thường là viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch.

    Trong máu bệnh nhân lưu hành kháng thể kháng màng nền cầu thận.

    Đái tháo đường: Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất và là một bệnh xã hội.

    Bệnh gây tổn thương rất nhiều cơ quan trong đó có thận: xơ hoá cầu thận, xơ hoá trong khoang Bowmann tạo thành một vòng xơ sợi ôm lấy cuộn mạch cầu thận.

    Biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng viêm cầu thận mạn tính, hội chứng thận hư, xơ tiểu động mạch thận-thận lành tính hoặc xơ hoá động mạch thận-thận ác tính.

    Suy thận giai đoạn cuối là một trong những nguyên nhân tử vong của đái tháo đường.

    Viêm cầu thận do nhiễm khuẩn:

    Viêm cầu thận do các virut viêm gan:Viêm gan mạn tính do virut B và virut C (HBV - Hepatitis B virut và HCV - Hepatitis C virut) là một trong những nguyên nhân gây viêm cầu thận mạn tính.

    Không ít trường hợp vừa có tổn thương gan [(SGOT, SGPT và bilirubin tăng), HBsAg (++), anti HCV (++)] kết hợp với viêm cầu thận.

    Người ta đã phát hiện các kháng nguyên virut viêm gan B ở cầu thận.

    Viêm màng trong tim bán cấp (bệnh osler):Bệnh Osler thường xuất hiện trên bệnh nhân bị bệnh van tim hoặc ở bệnh nhân nghiện ma túy.

    Biểu hiện chủ yếu của bệnh là sốt cao, kéo dài hàng tháng, thiếu máu, bạch cầu tăng, lách to, ngón tay dùi trống, vi áp xe ngoài da, móng tay khum, cấy máu có mọc vi khuẩn, siêu âm tim thấy cục sùi ở van động mạch chủ hoặc van hai lá; viêm cầu thân hình liềm cục bộ với biểu hiện lâm sàng là đái ra máu và protein niệu...

    Viêm cầu thận mạn tính do sốt rét, do bệnh phong, giang mai.

    Viêm cầu thận do nhiễm độc:

    Nhiễm độc muối vàng.

    Nhiễm độc Penicillamin.

    Viêm cầu thận mạn tính do lắng đọng các protein bất thường:

    Bệnh thận do chuỗi nhẹ.

    Bệnh thận do chuỗi nặng.

    Bệnh Waldenstrom bệnh đại phân tử globulin (Waldenstroms Macroglobulin).

    Amyloidosis tiên phát và Amyloidosis thứ phát.

    Bệnh cầu thận do các bệnh lý ác tính

    Bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu mạn, sarcoma hạch, bệnh Kahler.

    Phòng ngừa bệnh Viêm cầu thận mạn

    Việc phòng ngừa bệnh viêm cầu thận luôn gắn liền với quá trình điều trị bệnh:

    Trước tiên để tránh mắc bệnh viêm cầu thận cấp chúng ta cần chữa dứt điểm bệnh viêm họng cũng như các nhiễm trùng trên da.

    Đối với viêm cầu thận cấp sau nhiễm khuẩn liên cầu

    Phát hiện sớm các ổ nhiễm khuẩn do liên cầu: viêm họng, viêm Amygdalès, viêm da...

    Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn do liên cầu: kháng sinh, cắt amydalès.

    Nâng cao vệ sinh cá nhân: bỏ thuốc lá, giữ ấm cổ trong mùa lạnh đối với viêm họng, vệ sinh cá nhân đối với ghẻ bội nhiễm.

    Đối với viêm cầu thận cấp không do nhiễm khuẩn:Phát hiện sớm các biểu hiện thận trong các bệnh toàn thể: lupus ban đỏ hệ thống, ban xuất huyết dạng thấp.

    Điều trị tốt các bệnh toàn thể dự phòng tổn thương viêm cầu thận.

    Cần phòng ngừa và điều trị các yếu tố khiến bệnh viêm cầu thận nặng thêm như :

    Điều trị cao huyết áp nếu có.

    Điều trị các ổ nhiễm khuẩn nếu có.

    Hạn chế không nên có thai ở những bệnh nhân viêm cầu thận mạn.

    Hạn chế đạm khi bệnh nhân có biểu hiện suy thận.

    Không dùng thuốc có hại với thận.

    Điều trị bệnh Viêm cầu thận mạn

    Điều trị triệu chứng:

    Chống nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn có thể là nguồn cung cấp kháng nguyên hoặc là yếu tố khởi phát, vì vậy sử dụng kháng sinh là cần thiết.

    Dùng kháng sinh ít độc tính với thận, dùng đường uống là chủ yếu.

    Các kháng sinh thường dùng là: Ampicilline, Erythromycine, Rovamycine.

    Thời gian dùng kháng sinh từ 7 đến 10 ngày.

    Điều trị phù: dùng các thuốc lợi tiểu quai (như Lasix, Furosemide): Lasix 40 mg x 2- 4 viên/ngày, tuỳ theo khối lượng nước tiểu 24 giờ để điều chỉnh liều lasix cho hợp lý, lượng nước tiểu 24 giờ phải trên 1000 ml, nếu lượng nước tiểu ít hơn phải tăng liều lợi tiểu.

    Điều trị tăng huyết áp: phải sử dụng các thuốc hạ áp không ảnh hưởng đến chức năng thận, các nhóm thuốc thường dùng là thuốc ức chế canxi:

    Adalat L.A 30mg x 1-2 viên/ngày.

    Amlor 5 mg x 1-2 viên/ngày.

    Plendil 5 mg x 1-2 viên/ngày.

    Madiplot 10 mg x 1-2 viên/ngày.

    Corticoid liệu pháp và các thuốc ức chế miễn dịch:

    Chỉ định:

    Viêm cầu thận mạn tiên phát có hội chứng thận hư.

    Tổn thương thận trong các bệnh hệ thống: luput ban đỏ hệ thống, viêm da-cơ, bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp.

    Các bệnh mạch máu: viêm mạch máu dạng nút, bệnh u hạt Wegener.

    Hội chứng Goodpasturê.

    Viêm cầu thận tăng sinh ngoài mao mạch.

    Các thuốc và liều dùng:

    Corticoid:

    Prednisolon 1-1,5 mg/kg/ngày, uống 1 lần sau khi ăn sáng (6-7 giờ sáng), dùng kéo dài cho đến lúc protein niệu âm tính hoặc protein niệu dưới 0,5 g/ngày, sau đó giảm liều dần; thời gian điều trị là 6 tháng.

    Methylprednisolon liều 1000 mg/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi đợt dùng 3 ngày, mỗi tháng dùng một đợt, có thể dùng trong 6 tháng.

    Các thuốc ức chế miễn dịch:

    Cyclophosphamide.

    Đường uống: 2-3 mg/kg/ngày x 12 tuần.

    Một lần.

    Đường tiêm truyền tĩnh mạch: 500-700 mg/m2/ngày, mỗi tháng tiêm truyền

    Azathioprin 2- 4 mg/kg/ngày x 12 tuần.

    6-mercaptopurine: 2- 4 mg/kg/ngày x 12 tuần.

    Người ta thường kết hợp 1 loại thuốc Corticoid với 1 loại thuốc ức chế miễn dịch.Ngoài các thuốc Corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch, người ta còn sử dụng các thuốc kháng tiểu cầu (Persantine-Dipyridamole), thuốc chống đông (Heparin), các thuốc tiêu fibrine (Urokinase, Streptokinase).

    Mạng Y Tế
    Nguồn: https://amp.mangyte.vn/benhcategory-viem-cau-than-man-3771.html

    Lưu ý: Thông tin về bệnh chỉ mang tính chất tham khảo.

    Bệnh cùng chuyên mục

    Thuốc liên quan đến bệnh Viêm cầu thận mạn