Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Betene

  • Số đăng ký: VN-5579-01
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống 1ml
  • Công ty đăng ký: Kwang Myung Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC-Pharmix Corp
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Betamethasone-4mg/ml

Betene

1. Chỉ định dùng Thuốc Betene

• Các đặc tính dược lực học:

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75mg Betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoản 5mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Thuốc dùng đường tiêm để trị nhiều bệnh cần chỉ định dung corticosteroid, trừ các trạng thái suy thượng thận thì ưa dung hydrocortisone kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi. Dùng liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch.

• Các đặc tính dược động học :

Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid được chuyển hoá chủ yếu ở gan nhưng cũng có cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực lien kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.

• Chỉ định:

1. Rối loạn nội tiết tố: thiểu năng thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể dung các chất đồng đẳng tổng hợp kết hợp với mineralocorticoid; ở trẻ nhũ nhi việc bổ sung mineralocorticoid là đặc biệt quan trọng. Thiểu năng thượng thận cấp tính (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể cần phải bổ sung mineralocorticoid; nhất là khi dung các chất đồng d8ảng tổng hợp); dùng trước phẫu thuật và trong trường hợp bị chấn thương hay bệnh nặng, ở bệnh nhân bị thiểu năng thượng thận hoặc nghi ngờ thiểu năng thượng thận; bị shock do không đáp ứng với cách trị liệu thông thường nếu đã bị hoặc nghi ngờ bị thiểu năng thượng thận; tăng sản thượng thận bẩm sinh; viêm tuyến giáp không có mủ; tăng caxi máu kết hợp với ung thư.

2. Bệnh về khớp: dùng trị liệu hỗ trợ trong thời gian ngắn (để giúp cho bệnh nhân qua cơn cấp tính hoặc cơn bệnh trầm trọng) trong viêm xương khớp sau chấn thương; viêm màng hoạt dịch; viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (trong một số trường hợp cần điều trị ở liều thấp); viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp; viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc trưng; viêm khơp2 do bệnh gút; viêm khớp do bệnh vảy nến; viêm đốt sống cứng khớp.

3. Các bệnh collagen: Dùng trong thời gian bị bệnh nặng hoặc để trị liệu duy trì một số trường hợp bị lupút ban đỏ toàn thân, viêm tim dạng thấp cấp tính.

4. Bệnh trên da: Pemphigút, ban đỏ đa hình nặng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vảy, viêm da bọng dạng herpes; viêm da tiết bã nhờn nặng, bệnh vẩy nến nặng; nhiễm nấm.

5. Các tình trạng dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc không chữa được bằng cách điều trị thông thường ở bệnh hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, bệnh huyết thanh, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, phản ứng tăng cảm với thuốc, bị nổi mề đay do tiêm truyền, phù thanh quản không nhiễm khuẩn cấp tính (epinephrine là thuốc được chọn đầu tiên cho trường hợp này).

6. Bệnh về mắt: Các quá trình viêm, dị ứng kinh niên và cấp tính nặng liên quan đến mắt như là: herpes ở mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm màng mạch võng mạc , viêm màng mạch và , viêm màng mạch nho sau, viêm thần kinh thị giác, viêm mắt đồng cảm, viêm phần trước viêm kết mạc dị ứng, loét khoé mắt dị ứng, viêm giác mạc.

7. Bệnh đường tiêu hóa: giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính trong viêm loét ruột (trị liệu toàn than), viêm đoạn ruột hồi (trị liệu toàn thân).
8. Bệnh hô hấp: có triệu chứng sarcoit, nhiễm độc beryli; lao phổi phát tán hay kịch phát khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp, hội chứng Loeffler mà không thể kiểm soát bằng cách khác, viêm phổi thở rít.

9. Các bệnh huyết học: thiếu máu huyết giải mắc phải (tự miễn dịch), bệnh thiếu máu tiểu cầu thứ phát ở người lớn; bệnh thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu nhược sản bẩm sinh (hồng cầu)

10. Các bệnh ung bướu: Dùng điều trị tạm thời các bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em.

11. Các trạng thái phù nề: gây lợi tiểu hoặc làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không bị urê niệu, do tự phát hoặc do luput ban đỏ.

12. Các bệnh khác: viêm màng não do lao bị chẹn hoặc sắp bị chẹn dưới màng nhện khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp; bệnh giun xoắn có liên quan đến cơ tim hay thần kinh.

Tiêm thuốc trong khớp hay tiêm mô mềm được chỉ định trong điều trị hỗ trợ với thời gian ngắn (để giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính hoặc bệnh nặng) trong các bệnh: viêm màng hoạt dịch, viêm khớp dạng thấp, viêm túi hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm khớp dạng gút cấp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm bao gân không đặc trưng cấp tính, viêm xương khớp sau chấn thương.

Tiêm thuốc trong vết thương được chỉ định cho các u sùi, các tổn thương viêm, thâm nhiễm phì đại của liken phẳng, vảy nến phẳng, u hạt hình vòng, liken đơn mạng tính (viêm thần kinh da); luput ban đỏ hình đĩa, hoại tử mỡ đái tháo đường, rụng tóc từng vùng.

Thuốc này cũng hữu hiệu trong u nang ở gân hay mạc.

Thuốc Betene thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Betene (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Betene trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Betene trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Betene

Đối tượng không được dùng Thuốc Betene

Không được dùng Thuốc Betene trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Betene trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Betene

Steroid có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kháng cholinesterase trong bệnh nhược cơ, môi trường X quanh túi mật và thuốc chống viêm không có nhân steroid.

- Rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbitone, pheytoin, primidone, aminoglutethimide và ephedrine có thể làm tăng sự chuyển hóa corticosteroid và giảm tác dụng điều trị.

- Tác dụng mong muốn của các thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu acetazolamide, thuốc lợi tiểu tác dụng ở quai Henle, thiazide và carbenoxolone tăng lên.

- Tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với corticosteroid, cần phải theo dõi sát thời gian prothrombin để tránh bị xuất huyết.

- Sự thanh thải salicylate qua thận tăng lên do dùng corticosteroid và khi ngưng dùng steroid có thể gây ra ngộ độc salicylate.

- Đã có báo cáo về tình trạng co giật ở bệnh nhân dùng liều cao corticosteroid và cyclosporine.

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Betene với các loại thuốc khác

Thuốc Betene có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Betene.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Betene với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Betene với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Betene.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Betene hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Betene cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Betene chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Betene chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Betene

- Nhiễm trùng: có thể xuất hiện nhiễm trùng mới hoặc gia tăng nhiễm trùng sẵn có trong thời gian dùng corticosteroid.

- Nội tiết: suy thượng thận cấp và mạn tính, tiểu đường, rối loạn kinh nguyệt, chậm phát triển ở trẻ em.

- Tiêu hóa: loét dạ dày, viêm tụy, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, căng bụng, ăn vô độ.

- Thần kinh: suy nhược, phớn phở, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, co giật.

- Cơ xương: loãng xương, hoại tử vô khuẩn ở đầu xương đùi và đầu xương cánh tay, đau cơ, đau khớp.

- Chuyển hóa: mặt tròn, lưng gù, cân bằng notơ âm do chuyển hóa protein.

- Rối loạn nước và điện giải: phù, tăng huyết áp, hạ kali kiềm, giữ natri và giữ nước.

- Mắt: cườm dưới vỏ sau, tăng áp suất nội nhãn, glôcôm, lồi mắt, nhiễm trùng mắt thứ phát do nấm hoặc virút.

- Da: làm chậm lành vết thương, da mỏng giòn; đốm xuất huyết và bầm máu; ban đỏ trên mặt; tăng tiết mồ hôi; mụn mủ, rậm lông, rụng lông, vv..

- Khi xảy ra tăng cảm nên ngưng dùng thuốc

- Các thận trọng khác: sốt, mệt mỏi, bệnh thần kinh do steroid, suy tim, cao huyết áp, v.v…

- Tiêm corticosteroid vào khớp có thể gây ra tình trạng khớp không ổn định toàn than cũng như tác dụng tại chỗ (sưng, đau, căng, v.v…)

- Tiêm bắp, trong da hay dưới da có thể gây teo mô tại vị trí tiêm.

*Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cách dùng thuốc Betene

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Betene đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Betene theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Betene.

6. Liều lượng dùng Thuốc Betene

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc

Cần nhấn mạnh rằng liều dùng rất khác nhau, xác định liều dùng cho mỗi bệnh nhân tùy theo bệnh và đáp ứng của bệnh nhân.

Liều thông thường cho người lớn tính theo Betamethasone:

- Dùng tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch: 2-12mg/lần, mỗi 3-4 giờ tùy theo triệu chứng.

- Tiêm truyền 2-20mg Betamethasone/lần, 1-2 lần/ngày, pha trong dung dịch nước muối hoặc glucose.

- Tiêm trong khớp: 0,4-6mg Betamethasone tùy theo kích thước của khớp.

Chống chỉ định:

- Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, bệnh nhiễm trùng, trừ khi có điều trị nhiễm khuẩn, nấm đặc hiệu.

- Bệnh nhân tăng cảm với thuốc này.

- Bệnh nhân bị nhiễm trùng ở vùng khớp, màng hoạt dịch hoặc quanh gân.

- Bệnh nhân có vùng khớp không ổn định.

QUá liều:

Một liều đơn corticosteroid quá liều có lã không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

Triệu chứng: các tác dụng toàn than do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phosphor kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạm mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ.

Điều trị: trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mãn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Betene, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Betene đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Betene khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Betene

Nên bảo quản Thuốc Betene như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Betene sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Betene đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Betene sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Betene bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Betene vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Betene

Lưu ý không để Thuốc Betene ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Betene, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Betene

1. Dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân sau:

- Bệnh nhân bị loét dạ dày, tâm thần, lao, viêm giác mạc ho herpes đơn giản, đục thủy tinh thể dưới bao sau, glôcôm, cao huyết áp, rối loạn điện giải, huyết khối, tổn thương do phẫu thuật cơ.

- Bệnh nhân bị nhiễm trùng, tiểu đường, loãng xương, suy thận, xơ gan, nhược giáp, nghẽn mạch mỡ, bệnh nhược cơ năng.

- Bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt do nấm hoặc virút.

- Bệnh nhân bị nhồi máu cấp tính.

2. Thận trọng:

- Có thể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian tối thiểu, và bằng cách dùng một liều vào buổi sang hoặc nếu có thể dùng một liều cách ngày vào buổi sang. Cần phải thường xuyên xem xét tình trạng của bệnh nhân để điều chỉnh liều dùng thích hợp theo tình trạng bệnh.

- Sự ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng khả năng bị nhiễm trùng và độ trầm trọng của nhiễm trùng. Biểu hiện lâm sang thường không điển hình và che dấu các nhiễm trùng nặng như là nhiễm trùng huyết và lao, do đó bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng trước khi phát hiện ra bệnh.

- Cần quan tâm đặc biệt đến bệnh đậu mùa vì cơn bệnh nhẹ bình thường có thể gây chết người ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ) không có tiền sử bị đậu mùa nên tránh tiếp xúc gần với đậu mùa hay zona, nếu đã tiếp xúc thì nên đi khám bệnh ngay. Cần dùng miễn dịch thụ động (VZIG) cho những bệnh nhân không có miễn dịch có tiếp xúc với đậu mùa, đã dùng corticosteroid toàn than trong vòng 3 tháng trước; nên tiêm VZIG trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp xúc. Nếu chẩn đoán xác định là đã bị bệnh đậu mùa, thì phải được săn sóc y tế và điều trị khẩn cấp. Không nên ngưng sử dụng corticosteroid và có thể cần phải tăng liều.

- Không nên dùng vaccine sống cho những người bị suy giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với những vaccine khác có thể bị giảm.

- Trong việc điều trị phù não do chấn thương não, có thể xảy ra xuất huyết đường tiêu hóa xét nghiệm phân cũng có ích cho việc chẩn đoán.

- ức chế thượng thận: Teo tủy thượng thận phát triển khi điều trị lâu dài, điều này có thể kép dài nhiều năm sau khi đã ngưng điều trị bằng corticosteroid. Vì thế khi chấm dứt trị kiệu corticosteroid sau khi điều trị lâu dài, cần phải giảm liều từ từ để tránh xảy ra thiểu năng thượng thận cấp tính, nên giảm dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy theo liều và thời gian điều trị. Nếu có bất cứ bệnh, chấn thương hoặc phẫu thuật nào xảy ra đồng thời trong khi điều trị lâu dài đều cần phải tăng liều tạm thời, nếu đã ngưng dùng corticosteroid sau thời gian điều trị kéo dài, cũng cần phải tạm thời sử dụng lại.

3. Trẻ em:

Corticosteroid làm chậm sự phát triển ở trẻ nhũ nhi, trẻ em và thiếu niên mà có thể không hồi phục được, tác dụng này tùy theo liều sử dụng. Nên giới hạn liều dùng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể được. Để giảm tối đa tác dụng ức chế trên trục HPA và làm chậm sự phát triển, nên cân nhắc sử dụng một liều cách ngày.

• Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Đã có báo cáo về làm chậm sự phát triển của thai nhi trong tử cung, hơi tăng nguy cơ bị hở vòm miệng. có thể xảy ra nhược năng thượng thận ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên khi cần thiết, những phụ nữ có thai bình thường có thể được điều trị như là người không mang thai. Bệnh nhân bị tiền sản giật hoặc giữ nước cần phải theo dõi kỹ.

Corticosteroid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, những trẻ nhũ nhi có mẹ đang dùng steroid ở liều có tác dụng dược lý cần phải được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ức chế thượng thận.

Betemethasone không có tác dụng gây quái thai ở động vật thử nghiệm. Có thể dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thầy thuốc nhận định: lợi ích của việc dùng thuốc vượt hơn hẳn những nguy cơ có thề xảy ra với bào thai.

• Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Không có

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Betene

Thuốc Betene có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Betene có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Betene.

Tham khảo giá Thuốc Betene do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Betene

Mua Thuốc Betene ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Betene, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Betene.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Betene, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Betene là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Betene.

Bài viết về Thuốc Betene được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Betene chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-betene-5228.html