Thuốc Điều trị kết hợp tốt nhất

  • Tên thuốc: BivoEro 150

  • Số đăng ký: QLÐB-553-16
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần BV Pharma - VIỆT NAM-Công ty Cổ phần BV Pharma
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Erlotinib

BivoEro 150

1. Chỉ định dùng Thuốc BivoEro 150

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:Erlotinib được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại ít nhất một chế độ hóa trị liệu trước đó.Ung thư tuỵ:Erlotinib phối hợp với gemcitabine được chỉ định để điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư tụy tiến triển tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn.

Thuốc BivoEro 150 thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp

Đối tượng sử dụng Thuốc BivoEro 150 (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc BivoEro 150 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc BivoEro 150 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc BivoEro 150

Quá mẫn trầm trọng với erlotinib.

Đối tượng không được dùng Thuốc BivoEro 150

Không được dùng Thuốc BivoEro 150 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc BivoEro 150 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc BivoEro 150

Erlotinib được chuyển hóa ở gan bởi hệ cytochrome gan ở người, chủ yếu bởi CYP3A4 và ít hơn bởi CYP1A2, và CYP1A1 đồng dạng ở phổi.

Khả năng tương tác có thể xảy ra với những thuốc được chuyển hóa bởi, hoặc là những thuốc ức chế hoặc kích thích những enzyme này.Các chất ức chế mạnh hoạt tính CYP3A4 làm giảm sự chuyển hóa của erlotinib và làm tăng nồng độ huyết tương của erlotinib.

Ketoconazole ức chế sự chuyển hóa CYP3A4 (200mg uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng nồng độ erlotinib (nồng độ phân bố trung vị erlotinib [AUC] tăng 86%) và Cmax tăng 69% khi so sánh với việc dùng erlotinib đơn thuần.

Khi dùng Thuốc cùng lúc với ciprofloxacin, thuốc ức chế cả hệ CYP3A4 lẫn CYP1A1, mức độ phân bố erlotinib [AUC] và nồng độ tối đa (Cmax) tăng lần lượt là 39% và 17%.

Vì vậy nên thận trọng khi dùng Thuốc với những thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc ức chế phối hợp CYP3A4/CYP1A1.

Trong những trường hợp này, nên giảm liều Thuốc khi ghi nhận có độc tính.Các thuốc kích thích mạnh hoạt tính CYP3A4 làm tăng chuyển hóa erlotinib và làm giảm nồng độ huyết tương erlotinib một cách đáng kể.

Rifampicin kích thích sự chuyển hóa CYP3A4 (600mg uống mỗi ngày trong 7 ngày) làm AUC trung vị của erlotinib giảm 69%, sau khi dùng Thuốc liều 150mg, so sánh với khi dùng Thuốc đơn thuần.Điều trị trước đó hoặc dùng đồng thời rifampicin với liều duy nhất 450mg Thuốc làm AUC với erlotinib giảm còn 57.5% so với giá trị khi dùng liều đơn 150mg Thuốc mà không dùng kèm rifampicin.

Nếu có thể nên cân nhắc chế độ điều trị thay thế không dùng các thuốc kích thích mạnh CYP3A4.

Đối với những bệnh nhân cần điều trị đồng thời Thuốc với một thuốc kích thích mạnh CYP3A4 như rifampicin, nên cân nhắc tăng liều lên 300mg trong khi theo dõi sát tính an toàn (xem phần Thận trọng chung), và nếu dung nạp tốt trong hơn 2 tuần thì có thể tăng đến 450mg đồng thời theo dõi chặt chẽ về an toàn.

Chưa có nghiên cứu dùng liều cao hơn trong trường hợp này.Điều trị trước đó hoặc dùng đồng thời với Thuốc không làm thay đổi thanh thải của các cơ chất tiêu biểu của CYP3A4 là midazolam và erythromycin.

Vì vậy ít có khả năng tương tác thuốc quan trọng xảy ra với các cơ chất khác của CYP3A4.

Độ khả dụng sau khi uống midazolam có vẻ bị giảm tới 24%, tuy nhiên không phải là do tác dụng trên hoạt tính CYP3A4.Tính tan của erlotinib phụ thuộc vào pH.

Tính tan của erlotinib giảm khi pH tăng.

Dùng đồng thời Thuốc với omeprazole, một chất ức chế bơm proton, giảm nồng độ phân bố erlotinib (AUC) và nồng độ tối đa (Cmax) lần lượt là 46% và 61%.

Không có thay đổi về Tmax và thời gian bán thải.

Vì vậy, các thuốc làm thay đổi pH đường tiêu hóa trên có thể thay đổi tính tan của erlotinib và độ sinh khả dụng của thuốc này.

Tăng liều Thuốc khi dùng cùng với các thuốc như vậy khó có thể bù trừ cho sự giảm nồng độ phân bố.Tăng Tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) và các trường hợp chảy máu bao gồm chảy máu dạ dày (xem phần Tác dụng ngoại ý) đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng, một vài trường hợp dùng cùng với warfarin.

Bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin nên được theo dõi một cách thường xuyên để phát hiện bất kỳ sự thay đổi nào về thời gian prothrombin hoặc INR.Những người hút thuốc lá nên được khuyên ngưng hút vì khói thuốc lá, vốn kích thích CYP1A1 và CYP1A2, được nghiên cứu cho thấy làm giảm nồng độ phân bố erlotinib khoảng 50-60%.

(Xem các phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt, Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt).Trong một nghiên cứu pha Ib, không có tác dụng đáng kể của gemcitabine đối với dược động học của erlotinib cũng như không có tác dụng đáng kể của erlotinib lên dược động học của gemcitabine.

4. Tác dụng phụ của Thuốc BivoEro 150

Các phản ứng ngoại ý sau được ghi nhận ở những bệnh nhân được dùng Thuốc 150mg đơn trị và Thuốc 100mg hoặc 150mg phối hợp với gemcitabine.Các thuật ngữ sau được dùng để xếp các tác dụng ngoại ý bởi tần suất xuất hiện: rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (> 1/100, 1/1000, 1/10 000, Các tác dụng phụ rất phổ biến được trình bày trong Bảng 1 và 2, các biến cố ở các tần suất khác được tóm tắt dưới đây.Các rối loạn đường tiêu hóa:Các trường hợp chảy máu đường tiêu hóa được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng, một vài trường hợp dùng cùng với warfarin (xem phần Tương tác thuốc), và một vài trường hợp dùng cùng với NSAIDs.Các rối loạn gan mật:Các bất thường về xét nghiệm chức năng gan (bao gồm tăng ALT, AST, bilirubin) được quan sát thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng của Thuốc.

Trong nghiên cứu PA3, những bất thường này xảy ra rất thường xuyên.

Những tác dụng ngoại ý này phần lớn ở mức độ nhẹ đến trung bình, thoáng qua hoặc đi kèm với di căn ở gan.

Một số ca hiếm gặp bị suy gan (có ca tử vong) đã được báo cáo trong khi dùng Thuốc.

Các yếu tố gây nhiễu gồm bệnh gan có từ trước hoặc dùng thuốc độc cho gan đồng thời (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).Các rối loạn về mắt:Viêm giác mạc được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng của Thuốc.

Viêm kết mạc được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm ung thư tụy.

Một trường hợp đơn lẻ bị loét giác mạc, dưới hình thức biến chứng viêm da niêm mạc, cũng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Thuốc.Các rối loạn về hô hấp, lồng ngực và trung thất:Có những báo cáo không thường xuyên về biến cố nặng giống viêm phổi kẽ, (đã có ca tử vong), ở những bệnh nhân dùng Tarveva để điều trị NSCLC hoặc những khối u đặc tiến triển khác (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng)Các trường hợp bị chảy máu cam cũng thường được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng NSCLC lẫn ung thư tụy.Các rối loạn da và mô dưới da:Da khô được ghi nhận thường xuyên trong nghiên cứu ung thư tụy.

Rụng tóc thường xảy ra trong nghiên cứu NSCLC.

Các thay đổi khác về tóc và móng, đa phần không nghiêm trọng, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng, vd: viêm quanh móng được ghi nhận thường xuyên và rậm lông, thay đổi lông mi/lông mày, móng dòn dễ bong ít khi gặp.Sau khi thuốc được lưu hànhCác rối loạn da và mô dưới da: Các thay đổi khác về tóc và móng, đa phần không nghiêm trọng, đã được ghi nhận xảy ra không thường xuyên từ giám sát sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường, vd: rậm lông, thay đổi lông mi/lông mày, viêm quanh móng, móng dòn dễ bong.

5. Cách dùng thuốc BivoEro 150

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc BivoEro 150 đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc BivoEro 150 theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc BivoEro 150.

6. Liều lượng dùng Thuốc BivoEro 150

Liều chuẩnUng thư phổi không phải tế bào nhỏ:Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 150mg dùng ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn.Ung thư tụy:Liều hàng ngày được khuyến cáo là 100mg dùng ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn, phối hợp với gemcitabine (xem Hướng dẫn sử dụng của gemcitabine cho chỉ định ung thư tụy).Các hướng dẫn liều dùng đặc biệtCó thể cần phải điều chỉnh liều khi dùng cùng với các cơ chất và chất điều hòa đối với hệ CYP3A4 (xem phần Tương tác thuốc).Khi cần phải điều chỉnh liều, nên giảm 50 mg mỗi lần (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng và Tương tác thuốc).Suy gan: Erlotinib được đào thải bởi chuyển hóa ở gan và sự bài tiết mật.

Mặc dù nồng độ erlotinib giống nhau ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan mức trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường, nên thận trọng khi dùng Thuốc cho những bệnh nhân bị suy gan.

Nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng Thuốc nếu phản ứng ngoại ý nặng xảy ra.

Tính an toàn và hiệu quả của Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng .Suy thận: Tính an toàn và hiệu quả của Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy thận .Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Thuốc chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể làm 50-60% giảm phân bố thuốc erlotinib.

Liều Thuốc tối đa được dung nạp ở bệnh nhân ung tư phối không phải tế bào nhỏ còn hút thuốc là 300 mg.

Hiệu quả và tính an toàn lâu dài với liều cao hơn liều khởi đầu được khuyến cáo vẫn chưa được xác định đối với những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc.Quá liềuLiều đơn lên tới 1000mg ở những đối tượng khỏe mạnh và lên tới 1600mg ở những bệnh nhân ung thư đã được dung nạp.

Liều nhắc lại hai lần một ngày 200mg ở những đối tượng khoẻ mạnh bị dung nạp kém chỉ sau một vài ngày dùng.

Dựa vào các số liệu từ những nghiên cứu này, các tác dụng ngoại ý nặng như tiêu chảy, nổi ban, và tăng men transaminase gan có thể xảy ra ở liều trên liều khuyến cáo.

Trong trường hợp nghi ngờ có quá liều, nên ngừng dùng và điều trị triệu chứng.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc BivoEro 150, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc BivoEro 150 đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc BivoEro 150 khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc BivoEro 150

Nên bảo quản Thuốc BivoEro 150 như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc BivoEro 150 sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc BivoEro 150 đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc BivoEro 150 sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc BivoEro 150 bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc BivoEro 150 vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc BivoEro 150

Lưu ý không để Thuốc BivoEro 150 ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc BivoEro 150, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc BivoEro 150

Thuốc có tiềm năng tương tác thuốc có ý nghĩa về mặt lâm sàng (xem phần Tương tác thuốc)Bệnh phổi kẽ: Các trường hợp giống bệnh phổi kẽ (ILD), bao gồm những trường hợp tử vong, đôi khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Thuốc để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ung thư tụy hoặc các khối u đặc tiến triển khác.

Trong một nghiên cứu then chốt BR 21 ở NSCLC, tỉ lệ biến cố giống ILD nặng là 0,8% trong nhóm dùng giả dược lẫn nhóm dùng Thuốc.

Trong nghiên cứu ung thư tụy phối hợp với gemcitabine, tỉ lệ biến cố giống ILD là 2,5% trong nhóm Thuốc phối hợp với gemcitabine so với 0,4% ở nhóm dùng giả dược phối hợp với gemcitabine.

Tỉ lệ chung ở những bệnh nhân được điều trị bằng Thuốc từ tất cả các nghiên cứu (bao gồm các nghiên cứu không đối chứng và các nghiên cứu dùng hoá trị liệu đồng thời) là khoảng 0,6%.

Chẩn đoán được ghi nhận ở những bệnh nhân bị nghi ngờ có bệnh giống ILD bao gồm viêm phổi, viêm phổi do xạ trị, viêm phối quá mẫn, viêm phổi kẽ, bệnh phổi kẽ, viêm phế quản tắc nghẽn, xơ hoá phổi, hội chứng suy hô hấp cấp, thâm nhiễm phổi, và viêm phế nang.

Các biến cố giống ILD này bắt đầu từ một vài ngày đến một vài tháng sau khi bắt đầu điều trị Thuốc.

Phần lớn các trường hợp đi kèm với các yếu tố gây nhiễu hoặc các yếu tố góp phần như là hoá trị liệu đồng thời hoặc trước đó, xạ trị trước đó, bệnh nhu mô phổi có từ trước, bệnh phổi di căn, hoặc nhiễm trùng phổi.Ở những bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng mới cấp tính và/hoặc những triệu chứng về phổi không giải thích được đang tiến triển, như là khó thở, ho và sốt, nên ngừng điều trị bằng Thuốc trong khi chờ đánh giá về chẩn đoán.

Nếu được chẩn đoán là ILD, nên ngừng dùng Thuốc và điều trị thích hợp tùy tình hình (xem phần Tác dụng ngoại ý).Tiêu chảy, mất nước, rối loạn điện giải và suy thận: Tiêu chảy đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng Thuốc và tiêu chảy trung bình và nặng nên được điều trị bằng loperamide.

Trong một vài trường hợp, nên giảm liều.

Trong trường hợp tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng, buồn nôn, chán ăn hoặc nôn gây mất nước, nên ngừng dùng Thuốc và có các biện pháp thích hợp để điều trị mất nước (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Đã có một số trường hợp hiếm gặp bị giảm kali máu và suy thận (có cả tử vong).

Một vài ca suy thận là do mất nước nặng vì tiêu chảy, nôn và/hoặc chán ăn trong khi những ca khác thông tin bị nhiễu bởi hóa trị đồng thời.

Trong những trường hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dài, bệnh nhân bị mất nước, đặc biệt ở những nhóm bệnh nhân có yếu tố nguy cơ làm nặng bệnh (dùng thuốc khác đồng thời, triệu chứng hoặc bệnh hoặc các tình trạng thúc đẩy bao gồm tuổi cao), nên tạm ngưng Thuốc và áp dụng các biện pháp thích hợp để bù nước tích cực cho bệnh nhân bằng đường tĩnh mạch.

Ngoài ra, nên theo dõi chức năng thận và điện giải trong huyết thanh bao gồm kali ở những bệnh nhân có nguy cơ mất nước.Viêm gan, suy gan: Một số trường hợp hiếm gặp bị suy gan (có thể tử vong) đã được báo cáo trong khi dùng Thuốc.

Các yếu tố gây nhiễu gồm bệnh gan có từ trước hoặc dùng thuốc độc cho gan đồng thời.

Vì vậy nên xét nghiệm chức năng gan định kỳ cho những bệnh nhân như vậy.

Nên ngưng Thuốc nếu có thay đổi nhiều về chức năng gan (xem phần Tác dụng ngoại ý).Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành, tuy nhiên, erlotinib không gây giảm khả năng trí tuệ.Suy ganNồng độ erlotinib trong máu giống nhau ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường trong đó có những bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát hoặc di căn gan (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).

Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.Lúc có thai và lúc nuôi con búPhụ nữ có thaiKhông có nghiên cứu thích hợp hoặc có đối chứng tốt ở những phụ nữ có thai đang dùng Thuốc.

Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy một vài độc tính sinh sản (xem phần Giảm khả năng sinh sản và Tính sinh quái thai).

Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.

Những phụ nữ có khả năng mang thai phải được khuyên tránh có thai khi dùng Thuốc.

Nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị, và ít nhất 2 tuần sau khi kết thúc điều trị.

Việc điều trị chỉ nên tiếp tục ở những phụ nữ có thai nếu lợi ích mang lại cho mẹ cao hơn hẳn nguy cơ cho thai.Phụ nữ cho con búNgười ta không biết liệu erlotinib được tiết qua sữa mẹ hay không.

Do khả năng gây hại cho nhũ nhi, người mẹ không nên cho con bú trong khi dùng Thuốc.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc BivoEro 150

Thuốc BivoEro 150 có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc BivoEro 150 có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc BivoEro 150.

Tham khảo giá Thuốc BivoEro 150 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc BivoEro 150

Mua Thuốc BivoEro 150 ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc BivoEro 150, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc BivoEro 150.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc BivoEro 150, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc BivoEro 150 là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc BivoEro 150.

Bài viết về Thuốc BivoEro 150 được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc BivoEro 150 chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-bivoero-150-12328.html