Thuốc Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Canem

  • Số đăng ký: VN-9139-09
  • Dạng bào chế: Bột pha tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
  • Công ty đăng ký: Alkem Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ-Công ty TNHH Thương mại Thanh Danh
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Meropenem 1g Meropenem

Canem

1. Chỉ định dùng Thuốc Canem

Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem như sau:- Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.- Nhiễm khuẩn đường niệu.- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.- Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.- Viêm màng não.- Nhiễm khuẩn huyết.- Điều trị theo kinh nghiệm các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.Meronem đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp.Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác.

Vi khuẩn không phải luôn luôn được tiệt trừ hoàn toàn.Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát.

Thuốc Canem thuộc nhóm danh mục thuốc Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Canem (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Canem trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Canem trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Canem

Meronem chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

Đối tượng không được dùng Thuốc Canem

Không được dùng Thuốc Canem trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Canem trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Canem

Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương.

Khi không dùng chung với probenecid, 'Meronem' đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và 'Meronem'.Tiềm năng tác động của 'Meronem' trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu.

'Meronem' gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.'Meronem' có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh.

Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.'Meronem' đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà không có các tương tác bất lợi về dược lý.

Tuy nhiên, không có dữ liệu đặc trưng nào về các khả năng tương tác với các thuốc (ngoại trừ probenecid như nêu ở trên).

4. Tác dụng phụ của Thuốc Canem

Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng.

Các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:* Các phản ứng tại nơi tiêm: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.* Các phản ứng dị ứng toàn thân: các phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn) hiếm xảy ra khi sử dụng meropenem.

Các phản ứng này bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.* Các phản ứng da: phát ban, ngứa, mề đay.

Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.* Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo.* Huyết học: tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục.

Thiếu máu tán huyết hiếm khi xảy ra.

Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần.* Chức năng gan: tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hay phối hợp đã được báo cáo.* Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, dị cảm.

Co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với 'Meronem' chưa được thiết lập.* Tác động không mong muốn khác: nhiễm Candida miệng và âm đạo.

5. Cách dùng thuốc Canem

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Canem đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Canem theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Canem.

6. Liều lượng dùng Thuốc Canem

Người lớn:Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân.Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:500 mg Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.1 g Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.Trong bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2 g mỗi 8 giờ đã được sử dụng; đa số bệnh nhân được điều trị với liều 2 g mỗi 8 giờ.Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2 g mỗi 8 giờ.Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.Liều dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ClCr (ml/phút)26-5010-25Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g)một đơn vị liều, mỗi 12 giờnửa đơn vị liều mỗi 12 giờnửa đơn vị liều mỗi 24 giờMeropenem thải trừ qua thẩm phân máu; nếu cần tiếp tục điều trị với Meronem, sau khi hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ điều trị hiệu quả trong huyết tương.Chưa có kinh nghiệm sử dụng 'Meronem' cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:Không cần điều chỉnh liều (xem Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).Bệnh nhân cao tuổi:Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinine > 50 ml/phút.Trẻ em:- Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: liều khuyến cáo là 10-20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.- Trẻ em cân nặng trên 50 kg: khuyến cáo sử dụng liều như ở người lớn.Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg/kg mỗi 8 giờ.Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em suy thận.Cách sử dụng:'Meronem' IV với các dạng trình bày có sẵn có thể dùng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút.'Meronem' IV dùng tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) cho dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml.

Dung dịch sau khi pha trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.Tương kỵKhông nên trộn 'Meronem' với các thuốc khác.

'Meronem' tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau:- Dung dịch natri clorid 0,9%.- Dung dịch glucose 5% hoặc 10%.- Dung dịch glucose 5% với dung dịch bicarbonat 0,02%.- Dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%.- Dung dịch glucose 5% với dung dịch natri clorid 0,225%.- Dung dịch glucose 5% với dung dịch kali clorid 0,15%.- Dung dịch mannitol 2,5% hoặc 10%.Quá liềuQuá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận.

Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng.

Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Canem, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Canem đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Canem khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Canem

Nên bảo quản Thuốc Canem như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Canem sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Canem đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Canem sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Canem bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Canem vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Canem

Lưu ý không để Thuốc Canem ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Canem, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Canem

Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin.

Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta-lactam, các phản ứng quá mẫn hiếm xảy ra (xem Tác dụng ngoại ý).

Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam.

Nên sử dụng thận trọng Meronem cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này.

Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp.Khi sử dụng Meronem cho bệnh nhân bị bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin.Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng Meronem và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.

Vì vậy, cần thận trọng khi kê toa các thuốc kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.

Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến sử dụng thuốc Meronem.

Mặc dù các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, cũng cần xem xét đến các nguyên nhân khác.Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Meronem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận (Xem Liều lượng và Cách dùng để biết liều dùng).Meronem có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh.

Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.Sử dụng cho trẻ em:Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó, không khuyến cáo sử dụng Meronem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.

Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy:Không có dữ liệu thích hợp, nhưng người ta không cho rằng Meronem sẽ ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.Lúc có thai và lúc nuôi con búPhụ nữ mang thai:Tính an toàn của Meronem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá.

Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai.

Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người.

Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai.

Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.Phụ nữ cho con bú:Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp.

Không nên sử dụng Meronem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Canem

Thuốc Canem có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Canem có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Canem.

Tham khảo giá Thuốc Canem do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Canem

Mua Thuốc Canem ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Canem, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Canem.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Canem, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Canem là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Canem.

Bài viết về Thuốc Canem được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Canem chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-canem-45673.html