Thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch tốt nhất

Thuốc phòng bệnh tim mạch
  • Tên thuốc: Carmotop 50 mg

  • Số đăng ký: VN-21530-18
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: S.C. Magistra C & C SRL - RU MA NI-Công ty CP DP Pha no
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Metoprolol

Carmotop 50 mg

1. Chỉ định dùng Thuốc Carmotop 50 mg

Ðiều trị tăng huyết áp: làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và bệnh mạch vành (kể cả đột tử) và tỉ lệ tổn thương cơ quan.

Ðiều trị đau thắt ngực.

Ðiều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái.

Phòng ngừa tử vong do tim và tái nhồi máu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp.

Ðiều trị loạn nhịp tim đặc biệt là nhịp nhanh trên thất, giảm nhịp thất trong rung nhĩ và trong ngoại tâm thu thất.

Ðiều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực.

Phòng ngừa đau nửa đầu dạng migraine.

Thuốc Carmotop 50 mg thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch

Đối tượng sử dụng Thuốc Carmotop 50 mg (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Carmotop 50 mg trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Carmotop 50 mg trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Carmotop 50 mg

Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), bệnh nhân điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc tăng co bóp cơ tim loại chủ vận thụ thể bêta, chậm nhịp xoang rõ trên lâm sàng, hội chứng suy nút xoang, sốc do tim, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nặng.Không được dùng metoprolol cho các bệnh nhân bị nghi ngờ là có nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg.

Chống chỉ định cho những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các thuốc ức chế thụ thể bêta khác.

Đối tượng không được dùng Thuốc Carmotop 50 mg

Không được dùng Thuốc Carmotop 50 mg trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Carmotop 50 mg trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Carmotop 50 mg

Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO.Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế bêta vài ngày trước khi ngưng clonidine.

Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diltiazem và/hoặc thuốc chống loạn nhịp.

Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể bêta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil.

Thuốc ức chế bêta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dẫn truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone).

Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bêta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim.

Những chất gây cảm ứng hoặc ức chế men có thể ảnh hưởng lên nồng độ của metoprolol trong huyết tương.

Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể giảm do rifampicin và có thể tăng lên do cimetidine, rượu, hydralazine và các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) như paroxetine, fluoxetine và sertraline.Ðiều trị phối hợp với indomethacin và các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế bêta.

Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bêta thì những thuốc ức chế bêta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.

Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế bêta.Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta-adrenergic không có hoạt tính nội tại giống thần kinh giao cảm.

Tuy nhiên tác dụng không tuyệt đối trên thụ thể beta-1 adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim và metoprolol khi dùng liều cao cũng ức chế cả thụ thể beta-2 adrenergic nằmchủ yếu ở hệ cơ phế quản và mạch máu.Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamin (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý).

Ðiều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamin sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì Metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.Khi bắt buộc, Metoprolol có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận bêta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn.

Khi dùng chung với thuốc chủ vận beta-2, Metoprolol ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-2 hơn so với các chất ức chế beta không chọn lọc.Metoprolol cho nồng độ ổn định trong huyết tương theo thời gian và tạo ra tác dụng (ức chế beta-1) trên 24 giờ so với những dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1.Do nồng độ trong huyết tương ổn định nên tính chọn lọc thụ thể beta-1 trên lâm sàng được cải tiến trong công thức của Metoprolol khi so sánh với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc beta-1.

Hơn nữa, các tác động ngoại ý liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương như chậm nhịp tim và mỏi chân cũng giảm đi.Metoprolol ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insuline và chuyển hoá đường so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.Metoprolol cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy Metoprolol có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axít béo tự do trong máu.

Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chế beta không chọn lọc.

Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể.Trong suốt thời gian điều trị bằng Metoprolol, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện.

Sự cải thiện chất lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và những bệnh nhân có bệnh cơ tim giãn vô căn.Trong nghiên cứu MERIT-HF gồm 3991 bệnh nhân suy tim mạn tính (độ II-IV theo NYHA) và phân suất tống máu giảm (# 0,40), Metoprolol làm tăng tỉ lệ sống còn và giảm số lần nhập viện.

Khi điều trị dài hạn, bệnh nhân sẽ được cải thiện tổng quát các triệu chứng (phân độ NYHA và Thang Ðiểm Tổng Quát Ðánh Giá Ðiều Trị).Nghiên cứu này cũng cho thấy Metoprolol làm tăng phân suất tống máu và giảm thể tích máu cuối kỳ tâm trương và cuối kỳ tâm thu ở tâm thất trái.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Carmotop 50 mg

Metoprolol succinate dung nạp tốt và tác động ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua.

Các tác động ngoại ý sau đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong việc sử dụng hàng ngày, hầu hết là trên Betaloc dạng bào chế thông thường (metoprolol tartrate).

Trong nhiều trường hợp, liên quan giữa tác động ngoại ý và điều trị với Betaloc chưa được xác lập.

Ðịnh nghĩa các tần số xuất hiện các tác động ngoại ý: Rất thường gặp (#10%), thường gặp (1-9,9%), ít gặp (0,1-0,9%), hiếm gặp (0,01-0,09%) và rất hiếm gặp (Hệ tim mạch:Thường gặp: chậm nhịp tim, hạ huyết áp tư thế (rất hiếm: ngất), lạnh tay chân và đánh trống ngực.

Ít gặp: các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, blốc nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim.

Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim.

Rất hiếm gặp: hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó.Hệ thần kinh trung ương:Rất thường gặp: mệt mỏi.

Thường gặp: choáng váng, nhức đầu.

Ít gặp: dị cảm, vọp bẻ.Hệ tiêu hoá:Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.

Ít gặp: nôn.

Hiếm gặp: khô miệng.Huyết học:Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.Gan:Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan.

Rất hiếm gặp: viêm gan.Hệ cơ xương; Rất hiếm gặp: đau khớp.

Chuyển hoá.

Ít gặp: tăng cân.Tâm thần:Ít gặp: trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng.

Hiếm gặp: bồn chồn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/ bất lực.

Rất hiếm gặp: mất trí nhớ/ giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác.Hệ hô hấp:Thường gặp: khó thở khi gắng sức.

Ít gặp: co thắt phế quản.

Hiếm gặp: viêm mũi.Giác quan: Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/ hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.

Rất hiếm gặp: ù tai, rối loạn vị giác.Da:Ít gặp: nổi ban (dạng mày đay, vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi.

Hiếm gặp: rụng tóc.

Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.

5. Cách dùng thuốc Carmotop 50 mg

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Carmotop 50 mg đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Carmotop 50 mg theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Carmotop 50 mg.

6. Liều lượng dùng Thuốc Carmotop 50 mg

Metoprolol succinate dùng điều trị với liều duy nhất trong ngày và tốt nhất là dùng vào buổi sáng.

Viên nén Metoprolol succinate được nuốt với chất lỏng.

Uống nguyên viên hoặc nửa viên đã chia vạch sẵn, không được nhai hoặc nghiền.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Nên điều chỉnh liều để tránh tác dụng gây chậm nhịp tim.Ðiều trị tăng huyết áp: Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa là Metoprolol succinate 50mg ngày một lần.

Nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều 50mg, có thể tăng lên đến 100-200 mg ngày một lần và/hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.Ðiều trị đau thắt ngực: Liều khuyến cáo là 100-200 mg Metoprolol succinate ngày một lần, nếu cần có thể dùng kết hợp với các thuốc trị đau thắt ngực khác.Ðiều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái: Bệnh nhân phải có tình trạng suy tim mạn tính ổn định, không có biểu hiện cấp trong 6 tuần gần nhất và đang dùng một liệu pháp điều trị cơ bản cần thiết không thay đổi trong 2 tuần gần nhất.

Ðiều trị suy tim bằng các thuốc ức chế bêta đôi khi có thể tăng tạm thời triệu chứng.

Trong vài trường hợp có thể tiếp tục điều trị hoặc giảm liều, và trong các trường hợp khác cần phải ngưng điều trị.

Liều khởi đầu cho những bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo NYHA) phải được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên sâu điều trị suy tim (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ II: Liều khởi đầu khuyến cáo cho 2 tuần đầu là 25mg ngày một lần.

Sau 2 tuần, liều có thể tăng lên 50mg ngày một lần và sau đó có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần.

Liều đích cho điều trị dài hạn là 200mg ngày một lần.Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ III-IV: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5mg (nửa viên 25mg) ngày một lần.

Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt thời gian tăng liều vì các triệu chứng suy tim có thể trở nên trầm trọng ở một số bệnh nhân.

Sau 1-2 tuần liều có thể tăng lên 25mg ngày một lần.

Hai tuần tiếp theo, liều có thể tăng đến 50mg ngày một lần.

Ở những bệnh nhân dung nạp được liều cao hơn, có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa 200mg/ngày.

Trong trường hợp có hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim, cần phải giảm các thuốc dùng phối hợp hoặc giảm liều Metoprolol succinate.

Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị không có nghĩa là Metoprolol succinate không thể dung nạp được trong điều trị suy tim mạn tính, nhưng không được tăng liều cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định, và cần phải tăng cường việc kiểm soát chức năng thận.Ðiều trị loạn nhịp tim: Liều khuyến cáo là 100-200mg Metoprolol succinate ngày một lần.

Ðiều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim: Ðiều trị dài ngày bằng metoprolol đường uống với liều 200mg ngày một lần đã cho thấy làm giảm được nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường).Ðiều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực: Liều khuyến cáo: 100mg ngày một lần.

Nếu cần, liều có thể tăng đến 200mg.Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine: Liều khuyến cáo là 100-200mg ngày một lần.Suy chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.Suy chức năng gan: Thường không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân xơ gan vì metoprolol gắn kết với protein thấp (5-10%).

Khi có các dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét việc giảm liều.Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân cao tuổi.Trẻ em: Kinh nghiệm dùng Metoprolol succinate cho trẻ em còn giới hạn.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Carmotop 50 mg, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Carmotop 50 mg đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Carmotop 50 mg khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Carmotop 50 mg

Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30 độ C.

Thuốc độc bảng B.

Nên bảo quản Thuốc Carmotop 50 mg như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Carmotop 50 mg sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Carmotop 50 mg đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Carmotop 50 mg sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Carmotop 50 mg bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Carmotop 50 mg vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Carmotop 50 mg

Lưu ý không để Thuốc Carmotop 50 mg ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Carmotop 50 mg, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Carmotop 50 mg

Các thuốc chẹn kênh canxi loại verapamil dùng đường tĩnh mạch không được dùng cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc ức chế thụ thể bêta.

Nói chung, khi điều trị bệnh nhân hen suyễn, nên dùng kèm với một chất chủ vận bêta-2 (viên nén và/hoặc khí dung).

Liều của chất chủ vận bêta-2 có thể phải điều chỉnh (tăng lên) khi bắt đầu điều trị với Metoprolol succinate.

Tuy nhiên, Betaloc dạng ZOK ít tác động lên các thụ thể bêta-2 hơn so với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1.Trong khi điều trị với Metoprolol succinate, nguy cơ ảnh hưởng lên chuyển hóa đường hoặc làm che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết ít hơn so với dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1 và ít hơn nhiều so với thuốc ức chế bêta không chọn lọc.

Cần duy trì điều trị bù trừ ở bệnh nhân suy tim bằng các điều trị cơ bản trước và trong khi điều trị với Metoprolol succinate.

Các trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ở mức độ trung bình rất hiếm khi bị nặng hơn (blốc nhĩ-thất).

Nếu bệnh nhân có biểu hiện chậm nhịp tim nhiều hơn nữa, nên dùng Metoprolol succinate liều thấp hơn hoặc ngưng thuốc từ từ.

Metoprolol succinate có thể làm nặng thêm triệu chứng rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên chủ yếu do ảnh hưởng của sự giảm huyết áp.

Khi dùng Metoprolol succinate ở bệnh nhân u tế bào ưa crôm, nên dùng thuốc ức chế alpha kèm theo.

Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ gây mê biết đang sử dụng Metoprolol succinate.

Không nên ngưng điều trị thuốc ức chế bêta ở các bệnh nhân sắp được phẫu thuật.

Các dữ liệu về an toàn/hiệu quả từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng về suy tim nặng có triệu chứng ổn định (độ IV theo NYHA) còn hạn chế.

Việc điều trị suy tim ở những bệnh nhân này chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ chuyên sâu trong lĩnh vực này.

Bệnh nhân suy tim có triệu chứng có kèm nhồi máu cơ tim cấp và đau thắt ngực không ổn định bị loại ra khỏi nghiên cứu dùng chẹn bêta trong điều trị suy tim.

Do vậy, tính an toàn/hiệu quả đã không được ghi nhận ở những bệnh nhân này.

Chống chỉ định trong điều trị suy tim mất bù, không ổn định (xem Chống chỉ định).Nên tránh ngưng thuốc đột ngột.

Việc ngưng đột ngột thuốc ức chế bêta là rất nguy hiểm, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim mạn tính cũng như tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử.

Vì thế, nếu ngưng điều trị bằng Metoprolol succinate nên giảm liều từ từ với liều bằng phân nửa ở mỗi bước trong vòng ít nhất là 2 tuần, đến liều sau cùng là nửa viên 25mg.

Liều này nên được dùng tối thiểu trong 4 ngày trước khi ngưng hẳn.

Tốc độ giảm liều nên chậm hơn nếu có các triệu chứng tái hiện.Ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế bêta, sốc phản vệ, nếu xảy ra, có thể nặng hơn.Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với Metoprolol succinate trước khi lái xe hoặc sử dụng máy vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚGiống như hầu hết các thuốc, Metoprolol succinate không nên sử dụng trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú trừ khi việc sử dụng là cần thiết.

Giống như tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc ức chế bêta có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như chậm nhịp tim cho thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ.

Tuy nhiên lượng thuốc được hấp thu qua sữa mẹ dường như có tác dụng ức chế bêta không đáng kể ở trẻ nếu người mẹ dùng metoprolol ở giới hạn liều điều trị thông thường.Triệu chứngQuá liều Metoprolol succinate có thể dẫn đến tụt huyết áp nặng, chậm nhịp xoang, blốc nhĩ thất, suy tim, sốc do tim, ngừng tim, co thắt phế quản, giảm tri giác/ hôn mê, buồn nôn, nôn và tím tái.

Sử dụng đồng thời với rượu, thuốc điều trị tăng huyết áp, quinidine hoặc barbiturate có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh nhân.

Biểu hiện sớm của quá liều xảy ra từ 20 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc.

Ðiều trị:Dùng than hoạt tính, rửa dạ dày nếu cần.

Trường hợp hạ huyết áp trầm trọng, chậm nhịp tim và đe doạ suy tim, tiêm tĩnh mạch thuốc chủ vận bêta-1 (ví dụ: prenalterol) mỗi 2-5 phút hoặc truyền liên tục cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn.

Nếu không có sẵn chất chủ vận bêta-1 có thể dùng dopamine; hoặc atropine sulphate đường tĩnh mạch để ức chế thần kinh phế vị.

Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể dùng các thuốc cường giao cảm khác như dobutamine hay noradrenaline.

Cũng có thể dùng Glucagon 1-10mg.

Sử dụng máy tạo nhịp nếu cần thiết.

Ðể điều trị co thắt phế quản, sử dụng một chất chủ vận bêta-2 tiêm tĩnh mạch.Cần lưu ý rằng liều thuốc giải độc cần thiết để điều trị quá liều thuốc ức chế bêta thì phải cao hơn rất nhiều so với liều điều trị thông thường vì thuốc ức chế bêta đã gắn kết với các thụ thể bêta.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Carmotop 50 mg

Thuốc Carmotop 50 mg có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Carmotop 50 mg có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Carmotop 50 mg.

Tham khảo giá Thuốc Carmotop 50 mg do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Carmotop 50 mg

Mua Thuốc Carmotop 50 mg ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Carmotop 50 mg, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Carmotop 50 mg.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Carmotop 50 mg, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Carmotop 50 mg là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Carmotop 50 mg.

Bài viết về Thuốc Carmotop 50 mg được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Carmotop 50 mg chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-carmotop-50-mg-31862.html