Thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch tốt nhất

Thuốc phòng bệnh tim mạch
  • Tên thuốc: Lampine 2

  • Số đăng ký: VD-26989-17
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 4 vỉ x 7 viên
  • Công ty đăng ký: Công ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM-Công ty dược phẩm OPV
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Lacidipin

Lampine 2

1. Chỉ định dùng Thuốc Lampine 2

Lacidipin là thuốc chẹn kênh calci được chỉ định điều trị tăng huyết áp đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm các thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu và chất ức chế ACE.

Đặc tính dược lực học:

Lacidipin là một chất chẹn kênh calci mạnh thuộc nhóm dihydropyridin và chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu. Tác dụng chính của thuốc là giãn tiểu động mạch ngoại biên, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và làm giảm huyết áp.

Đặc tính dược động học:

Lacidipin rất thân dầu, nó được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sinh khả dụng trung bình khoảng 10% do bị chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khoảng 30 đến 150 phút. 

Có 4 chất chuyển hóa chính nhưng các chất chuyển hóa này có thể có ít tác dụng dược lực. Thuốc được thải trừ chủ yếu do chuyển hóa qua gan (liên quan đến cytochrom P450 CYP3A4). Không có bằng chứng về sự cảm ứng hoặc ức chế các enzym gan của lacidipin.

Khoảng 70% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa qua phân và phần còn lại là chất chuyển hóa qua nước tiểu.

Thời gian bán thải của lacidipin trung bình khoảng 13 và 19 giờ ở trạng thái ổn định.

Thuốc Lampine 2 thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch

Đối tượng sử dụng Thuốc Lampine 2 (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Lampine 2 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Lampine 2 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Lampine 2

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Giống như các dihydropyridin khác, chống chỉ định dùng lacidipin cho bệnh nhân hẹp động mạch chủ nặng, sốc do tim, nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng, cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định, rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Đối tượng không được dùng Thuốc Lampine 2

Không được dùng Thuốc Lampine 2 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Lampine 2 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Lampine 2

Sử dụng lacidipin với các thuốc có tác dụng hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, chẹn beta hay ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên không xác định được tương tác cụ thể trong nghiên cứu với các thuốc hạ huyết áp thường dùng (như chẹn beta và lợi tiểu) hoặc digoxin, tolbutamid hoặc warfarin.
Nồng độ lacidipin trong huyết tương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với cimetidin.
Lacidipin liên kết cao với protein (hơn 95%), bao gồm liên kết với albumin và alpha-1-glycoprotein.
Giống như các dihydropyridin khác, không nên uống lacidipin cùng với nước ép bưởi do có thể làm thay đổi sinh khả dụng.
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ghép thận dùng cyclosporin cho thấy cyclosporin làm giảm có hồi phục lacidipin trong dòng huyết tương qua thận và làm giảm tỷ lệ lọc cầu thận.
Lacidipin được chuyển hóa nhờ cytochrom CYP3A4 và do vậy, các chất ức chế CYP3A4 (như: một số thành phần trong nước ép bưởi, chất ức chế HIV-protease….) và các chất cảm ứng CYP3A4 (như: rifampicin …) được dùng đồng thời có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa và thải trừ lacidipin.
Tác dụng của các chất chẹn kênh calci dihydropyridin có thể giảm bởi các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan như: carbamazepin, phenobarbital và phenytoin và các dihydropyridin có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Các thuốc chống viêm NSAID: Indomethacin và các thuốc chống viêm NSAID khác có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chẹn kênh calci thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, hoặc gây ứ muối và nước.
Melatonin có thể gây giảm huyết áp, do đó có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp nếu dùng với lacidipin.
Dùng chung với các thuốc chẹn kênh calci khác: nồng độ của mỗi thuốc có thể tăng cao do có con đường chuyển hóa giống nhau.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Lampine 2

Lacidipin thường được dung nạp tốt. Có thể gặp tác dụng không mong muốn nhẹ ở một vài bệnh nhân liên quan đến tác dụng dược lý đã biết là gây giãn mạch ngoại biên.
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Rất hiếm gặp: Run.
Rối loạn trên tim:
Thường gặp: Đánh trống ngực, tim đập nhanh.
Hiếm gặp: Đau thắt ngực nặng lên không xác định nguyên nhân, ngất, hạ huyết áp.
Cũng như các dihydropyridin khác, đã có báo cáo thuốc này gây nặng hơn bệnh đau thắt ngực không rõ nguyên nhân ở một số cá thể, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Hiện tượng này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim.
Rối loạn về mạch:
Thường gặp: Đỏ lựng.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Khó chịu ở dạ dày, nôn.
Ít gặp: Tăng sản nướu răng.
Rối loạn trên da và các mô dưới da:
Thường gặp: phát ban trên da (gồm ban đỏ và ngứa).
Hiếm gặp: phù mạch, mày đay.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Thường gặp: tiểu nhiều.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng thuốc:
Thường gặp: suy nhược, phù.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cách dùng thuốc Lampine 2

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Lampine 2 đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Lampine 2 theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Lampine 2.

6. Liều lượng dùng Thuốc Lampine 2

Liều khởi đầu là 2 mg một lần mỗi ngày. Nên uống thuốc vào giờ cố định mỗi ngày, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.

Điều trị tăng huyết áp nên tùy theo mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân.

Có thể tăng liều lên 4 mg và nếu cần thiết lên 6 mg sau thời gian phù hợp để có được đầy đủ tác dụng dược lý của thuốc. Trong thực tế thời gian này không dưới 3 đến 4 tuần trừ khi điều kiện lâm sàng đòi hỏi tăng liều nhanh hơn. Khoảng thời gian điều trị không phải luôn cố định.

Suy gan: Lacidipin được chuyển hóa chủ yếu bởi gan, do đó ở bệnh nhân bị suy gan, sinh khả dụng của thuốc có thể tăng dẫn đến tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân trên phải được theo dõi cẩn thận, trong một số trường hợp cần phải giảm liều.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận do lacidipin không bài tiết qua thận.

Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm điều trị bằng lacidipin cho trẻ em.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:

Triệu chứng: Chưa có báo cáo về quá liều lacidipin. Các triệu chứng dự kiến có thể bao gồm giãn mạch ngoại vi kéo dài kết hợp với hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm hoặc kéo dài dẫn truyền AV có thể xảy ra.

Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc biệt. Nên sử dụng các biện pháp chung để theo dõi chức năng tim, các biện pháp hỗ trợ và điều trị thích hợp.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Lampine 2, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Lampine 2 đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Lampine 2 khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Lampine 2

Nên bảo quản Thuốc Lampine 2 như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Lampine 2 sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Lampine 2 đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Lampine 2 sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Lampine 2 bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Lampine 2 vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Lampine 2

Lưu ý không để Thuốc Lampine 2 ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Lampine 2, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Lampine 2

Cần cảnh giác khả năng lacidipin có thể gây giãn cơ tử cung sau khi sinh.
Các nghiên cứu chuyên ngành đã chứng minh lacidipin không ảnh hưởng đến chức năng khởi phát của nút SA hay gây ra kéo dài dẫn truyền trong nút AV. Tuy nhiên, trên lý thuyết chất chẹn kênh calci có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của các nút SA và AV, và do đó lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bất thường trong hoạt động của nút SA và AV.
Như ghi nhận đối với thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin khác, lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân kéo dài QT bẩm sinh hay mắc phải. Lacidipin cũng nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc chống loạn thần, thuốc kháng sinh (như erythromycin) và một số thuốc kháng histamin (như terfenadin).
Như với các chất chẹn kênh calci khác, lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ tim kém.
Lacidipin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan bởi vì có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Chưa có bằng chứng nào chứng tỏ lacidipin làm giảm dung nạp glucose hoặc thay đổi việc kiểm soát đường huyết.
Cũng như các thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin khác, nên dùng lacidipin thận trọng ở những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.
Nên dùng lacidipin thận trọng ở bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Sau khi bắt đầu điều trị, nếu thấy cơn đau do thiếu máu cục bộ xuất hiện hoặc cơn đau hiện có nặng lên nhanh chóng, cần phải ngừng thuốc. Phải dùng thận trọng lacidipin khi người bệnh bị suy tim hoặc chức năng thất trái bị suy vì suy tim có thể nặng lên. Phải ngừng thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai:
Các thuốc ức chế calci nói chung đều ức chế co bóp tử cung ở giai đoạn đầu, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn rằng thuốc làm chậm sinh đẻ. Tuy nhiên thuốc gây ra một số tai biến như: Gây thiếu oxy cho bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và nhau thai.
Chưa có số liệu về tính an toàn của lacidipin ở phụ nữ mang thai.
Lacidipin có thể gây giãn cơ tử cung trong thời kỳ mang thai do đó nên cân nhắc khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai hay làm chậm tăng trưởng của thai nhi.
Chỉ nên dùng lacidipin cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hay nhũ nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Nghiên cứu trên động vật cho thấy lacidipin (hoặc các chất chuyển hóa của nó) được phân bố vào sữa mẹ.
Chỉ nên sử dụng lacidipin cho người mẹ đang cho con bú khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với nhũ nhi.

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Lacidipin có thể gây ra chóng mặt. Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu họ cảm thấy chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Lampine 2

Thuốc Lampine 2 có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Lampine 2 có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Lampine 2.

Tham khảo giá Thuốc Lampine 2 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Lampine 2

Mua Thuốc Lampine 2 ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Lampine 2, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Lampine 2.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Lampine 2, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Lampine 2 là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Lampine 2.

Bài viết về Thuốc Lampine 2 được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Lampine 2 chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-lampine-2-31451.html