Dược lựcMIRCERA - được tổng hợp hóa học - là một chất hoạt hóa liên tục thụ thể erythropoietin.
Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta khác với erythropoietin ở chỗ cầu nối amid trong phân tử này hoặc là giữa acid methoxy polyethylene glycol butanoic với nhóm N-terminal amino hoặc là giữa acid methoxy polyethylene glycol butanoic với nhóm ε-amino của lysine, chủ yếu là Lys52, Lys45.
Kết quả là tạo ra Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta có trọng lượng phân tử khoảng 60,000 daltons với gốc PEG- có trọng lượng phân tử khoảng 30,000 daltons.Trái ngược với erythropoietin, MIRCERA cho thấy có sự hoạt động khác biệt ở mức độ thụ thể, được biểu hiện bởi: một sự kết hợp chậm hơn và tách ra nhanh hơn với thụ thể, một sự giảm hoạt động đặc hiệu trên in vitro và tăng hoạt động trên in vivo và một sự gia tăng thời gian nửa đời.
Những khác biệt về mặt đặc tính dược lý này giúp xây dựng được chế độ liều điều trị mỗi tháng một lần cho bệnh nhân.Cơ chế tác độngMIRCERA kích thích tạo hồng cầu bằng cách tương tác với thụ thể erythropoietin trên tế bào gốc ở tủy xương.
Là yếu tố tăng trưởng chính cho sự phát triển erythroid, hormon tự nhiên erythropoietin được sản xuất từ thận và giải phóng vào máu khi có sự giảm oxy huyết.
Phản ứng lại với sự giảm oxy huyết, những hormon tự nhiên erythropoietin sẽ tác động lên những tế bào gốc erythroid để làm tăng sự sản xuất hồng cầu.Những nghiên cứu hiệu quả/lâm sàngTrong một thử nghiệm ngẫu nhiên có chứng ở những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính không được thẩm phân máu, MIRCERA có hiệu quả trong việc điều trị thiếu máu ở 97,5% bệnh nhân.
Trong suốt 8 tuần đầu điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có mức hemoglobin cao hơn 13g/dl là 11,4% đối với nhóm dùng MIRCERA và 34% đối với nhóm chứng.Bốn nghiên cứu ngẫu nhiên có chứng đã được tiến hành ở những bệnh nhân được thẩm phân máu và đang được điều trị với darbepoetin alfa hoặc epoetin.
Những bệnh nhân này được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục được điều trị như cũ hoặc chuyển sang dùng MIRCERA với mục đích đạt được mức hemoglobin ổn định.
Vào giai đoạn đánh giá (tuần 29 đến 36), mức hemoglobin trung bình và trung điểm ở những bệnh nhân được điều trị với MIRCERA được ghi nhận là gần giống như mức hemoglobin căn bản.Dược động họcĐối với bệnh nhân, đặc tính dược động học và dược lý học cho phép sử dụng MIRCERA mỗi tháng một lần, nhờ thuốc có thời gian bán thải dài.
Thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch MIRCERA dài gấp từ 15 đến 20 lần so với khi dùng erythropoietin người tái tổ hợp.Dược động học của MIRCERA đã được nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh và trên những bệnh nhân bị thiếu máu do bệnh thận mãn tính được thẩm phân máu và chưa được thẩm phân máu.Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, độ thanh thải và thể tích phân bố của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta không phụ thuộc vào liều dùng.Ở những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, dược động học của MIRCERA đã được nghiên cứu sau liều đầu tiên và sau khi dùng thuốc ở tuần thứ 9 và tuần thứ 19 hoặc tuần 21.
Liều được nhân lên không ảnh hưởng lên độ thanh thải, thể tích phân bố và sinh khả dụng của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta.
Sau khi dùng thuốc mỗi 4 tuần cho bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, không thấy có sự tích tụ đáng kể methoxy polyethylene glycol-epoetin beta, thể hiện qua tỷ lệ tích tụ thuốc là 1,03.
Sau khi dùng thuốc mỗi 2 tuần, tỷ lệ tích tụ là 1,12.So sánh nồng độ methoxy polyethylene glycol-epoetin beta trong huyết thanh đo được trước và sau khi thẩm phân máu ở 41 bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, người ta thấy rằng sự thẩm phân máu không ảnh hưởng lên dược động học của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta.Một phân tích trên 126 bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính đã ghi nhận rằng không có sự khác biệt về dược động học giữa những bệnh nhân được thẩm phân máu và những bệnh nhân không được thẩm phân máu.Những kết quả của một nghiên cứu trên 42 người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy rằng vị trí tiêm dưới da (bụng, cánh tay hoặc đùi) không gây ảnh hưởng nào về mặt lâm sàng lên dược động học, dược lực học hoặc khả năng dung nạp tại chỗ của MIRCERA.
Dựa trên những kết quả này, người ta cho rằng tất cả ba vị trí nêu trên đều thích hợp để tiêm MIRCERA dưới da.Hấp thuHấp thu sau khi tiêm dưới da.Sau khi tiêm thuốc vào dưới da những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, người ta thấy nồng độ của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta đạt được tối đa sau khi tiêm 72 tiếng (giá trị trung điểm)Tính sinh khả dụng tuyệt đối của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta sau khi tiêm dưới da ở bệnh nhân được thẩm phân máu là 62% và ở bệnh nhân không được thẩm phân máu là 54%Phân bốMột thử nghiệm trên 400 bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính đã cho thấy thể tích phân bố của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta vào khoảng 5l.Thải trừSau khi tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, thời gian bán thải của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta là 134 giờ [hoặc 5,6 ngày], và độ thanh thải toàn thân là 0,494ml/giờ/kg.
Sau khi tiêm dưới da, thời gian bán thải cuối ở bệnh nhân là 139 giờ [hoặc 5,8 ngày]Dược động học ở những đối tượng đặc biệtBệnh nhân suy ganChưa có một nghiên cứu chính thức nào được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của những bệnh nhân bị suy gan lên dược động học của methoxy polyethylene glycol-epoetin beta.Các đối tượng đặc biệt khácNhững phân tích nhóm đối tượng đã đánh giá ảnh hưởng có thể có của những đặc điểm nhân khẩu học lên dược động học của MIRCERA.
Kết quả của những phân tích này cho thấy rằng không cần thiết phải điều chỉnh liều khởi đầu cho từng lứa tuổi, từng giới hoặc từng chủng tộc.
Một phân tích dược động học theo nhóm đối tượng cũng đã cho thấy không có sự khác biệt nào về mặt dược động học giữa những bệnh nhân được thẩm phân máu và những bệnh nhân không được thẩm phân máu.An toàn tiền lâm sàngTính sinh ung thưKhả năng sinh gây ung thư của MIRCERA vẫn chưa được đánh giá trong những nghiên cứu dài hạn trên động vật.
Trên in vitro, MIRCERA không gây đáp ứng tăng sinh lên những dòng tế bào khối u không thuộc huyết học.
Trong một nghiên cứu độc tính 6 tháng ở chuột, người ta thấy thuốc không gây đáp ứng tạo khối u hoặc đáp ứng tạo phân bào không mong muốn lên những mô không thuộc huyết học.
Ngoài ra, khi sử dụng một bảng mô người, người ta thấy rằng sự gắn kết trên in vitro của MIRCERA chỉ xảy ra trên những tế bào đích (những tế bào gốc tủy xương)Suy giảm khả năng sinh sảnKhi tiêm MIRCERA dưới da cho chuột đực và chuột cái trước và trong lúc giai phối, thuốc không ảnh hưởng lên sự sinh sản, khả năng sinh sản và những thông số đánh giá tinh trùng.Tính gây quái thaiNhững nghiên cứu trên động vật không ghi nhận bất cứ tác động có hại nào của MIRCERA lên sự mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh.Chỉ địnhMIRCERA được chỉ định để điều trị thiếu máu do bệnh thận mãn tính ở cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu lẫn những bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
Thuốc Mircera thuộc nhóm danh mục thuốc Chẩn đoán hình ảnh
Dùng Thuốc Mircera trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mircera trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được dùng MIRCERA cho những bệnh nhân sau:- Bệnh nhân bị cao huyết áp không kiểm soát được.- Bệnh nhân được biết bị quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Không được dùng Thuốc Mircera trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mircera trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Thuốc Mircera có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Mircera.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.
Khi sử dụng thuốc Mircera với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Mircera.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Mircera hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Mircera cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Mircera chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Thông tin dược động học Thuốc Mircera chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Những dữ liệu an toàn của MIRCERA được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sàng có chứng, tiến hành trên 2737 bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính, trong đó có 1789 bệnh nhân được điều trị với MIRCERA và 948 bệnh nhân được điều trị với yếu tố kích thích tạo hồng cầu khác.Dựa vào kết quả từ 1789 bệnh nhân, khoảng 6% số bệnh nhân được điều trị với MIRCERA có các phản ứng không mong muốn.
Phản ứng không mong muốn thường gặp nhất là tăng huyết áp (hay gặp).hững ký hiệu sau được sử dụng để mô tả tần số xuất hiện các phản ứng không mong muốn được cho là do MIRCERA gây ra trong các thử nghiệm lâm sàng có chứng: hay gặp (≥ 1/100 và Bảng 3: Những phản ứng không mong muốn được cho là do MIRCERA gây ra trong các thử nghiệm lâm sàng có chứng ở những bệnh nhân bị bệnh thận mãn tínhNhóm cơ quanTần số xuất hiệnPhản ứng không mong muốnRối loạn mạch máuPhổ biếnCao huyết ápNhững thương tổn, sự nhiễm độc và những biến chứng thông thườngKhông phổ biếnHuyết khối bít mạchRối loạn hệ miễn dịchHiếm gặpQuá mẫnRối loạn hệ thần kinhHiếm gặpBệnh não tăng huyết ápRối loạn da và mô dưới daHiếm gặpBan (dát sần, nặng)Tất cả những tác dụng không mong muốn khác được cho là do MIRCERA gây ra đã được báo cáo với tỷ lệ hiếm gặp và phần lớn ở mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Những tác dụng không mong muốn này không thay đổi theo tình hình bệnh đi kèm đã được biết trong quần thể.Những bất thường trong xét nghiệm cận lâm sàngTrong những thử nghiệm lâm sàng, người ta đã quan sát thấy có sự giảm nhẹ số lượng tiểu cầu nhưng vẫn còn nằm trong giới hạn bình thường, trong thời gian điều trị với MIRCERA.Số lượng tiểu cầu dưới 100x109/l đã được ghi nhận trong 5% số bệnh nhân được điều trị với MIRCERA và 2% số bệnh nhân được điều trị với những yếu tố kích thích tạo hồng cầu khác.Sau khi thuốc ra thị trườngKhông có kinh nghiệm về MIRCERA sau khi thuốc ra thị trường.Những bất thường trong xét nghiệm cận lâm sàngKhông có kinh nghiệm về MIRCERA sau khi thuốc ra thị trường.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Mircera đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Mircera theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Mircera.
Liều chuẩnSố lần dùng MIRCERA sẽ ít hơn những chất kích thích tạo hồng cầu khác do thuốc có thời gian bán thải dài hơn.Điều trị với MIRCERA phải được bắt đầu dưới sự giám sát của bác sĩ.Điều trị bệnh nhân thiếu máu do bệnh thận mãn tínhDung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, tùy theo từng bệnh cảnh lâm sàng.MIRCERA có thể được tiêm vào dưới da ở vùng bụng, cánh tay hoặc đùi.
Cả ba vị trí này đều thuận tiện như nhau để tiêm MIRCERA dưới da.Nên theo dõi mức hemoglobin của bệnh nhân mỗi hai tuần một lần cho đến khi mức này ổn định, và theo dõi định kỳ sau đó.Bệnh nhân hiện chưa được điều trị với chất kích thích tạo hồng cầu nào:Liều MIRCERA khởi đầu khuyên dùng là 0,6 microgram/kg thể trọng, được tiêm tĩnh mạch với liều đơn mỗi hai tuần một lần, hoặc tiêm dưới da để làm tăng trị số hemoglobin lên trên mức 11g/dl (6,83mmol/l).Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin ít hơn 1,0g/dl (0,621mmol/l), liều MIRCERA có thể được tăng thêm khoảng 25 đến 50% của liều trước đó.
Cứ sau mỗi tháng, có thể tăng liều khoảng 25 đến 50% cho đến khi đạt được mức hemoglobin cần thiết cho mỗi bệnh nhân.Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin nhiều hơn 2g/dl (1,24mmol/l), liều dùng có thể được giảm đi khoảng 25 đến 50%.
Nếu mức hemoglobin vượt quá 14g/dl (8,69mmol/l), phải ngưng việc điều trị cho đến khi mức hemoglobin giảm xuống dưới 13g/dl (8,07mmol/l) và sau đó, bắt đầu điều trị lại với liều xấp xỉ 50% liều đã dùng trước đó.
Với những quốc gia áp dụng mức hemoglobin giới hạn cao là 12g/dl, sự điều chỉnh liều theo mức 25% cần được xem xét.
Sau khi tạm ngừng dùng thuốc, hemoglobin giảm khoảng 0,35g /dl mỗi tuần.Không nên điều chỉnh liều dùng nhiều hơn một lần mỗi tháng.Bệnh nhân hiện đang được điều trị với một chất kích thích tạo hồng cầu:Bệnh nhân hiện đang được điều trị với một chất kích thích tạo hồng cầu có thể được chuyển sang tiêm tĩnh mạch liều đơn hoặc tiêm dưới da MIRCERA mỗi tháng một lần hoặc, nếu cần thiết, mỗi hai tuần một lần.
Liều khởi đầu MIRCERA tuỳ thuộc vào liều darbepoetin alfa hoặc epoetin đã tính được trước đó mà bệnh nhân đang được dùng hàng tuần tại thời điểm chuyển sang dùng MIRCERA.
Liều khởi đầu này được trình bày trong bảng 1 và 2 ở dưới đây.Lần tiêm MIRCERA đầu tiên nên được tiến hành vào lúc dự định tiêm mũi darbepoetin alfa hoặc epoetin kế tiếp trong phác đồ điều trị trước đó.Bảng 1: Chuyển từ Epoetin Alfa sang điều trị bằng MIRCERALiều Epoetin Alfa dùng hàng tuần trước đó (đơn vị/tuần)Liều MIRCERAMỗi tháng một lần(mcg/tháng)Một lần mỗi hai tuần (mcg/mỗi hai tuần)8.000-16.000200100> 16.000360180Bảng 2: Chuyển từ Darbepoetin Alfa sang điều trị bằng MIRCERALiều Darbepoetin Alfa dùng hàng tuần trước đó (mcg/tuần)Liều MIRCERAMỗi tháng một lần(mcg/tháng)Một lần mỗi hai tuần (mcg/mỗi hai tuần)40-80200100> 80360180Nếu cần phải điều chỉnh liều để duy trì nồng độ hemoglobin đã đạt được ở mức trên 11g/dl (6,83mmol/l), liều dùng hàng tháng có thể được điều chỉnh khoảng 25%.Nếu sau một tháng điều trị, tốc độ tăng hemoglobin nhiều hơn 2g/dl (1,24mmol/l), liều dùng có thể được giảm đi khoảng 50%.
Nếu mức hemoglobin vượt quá 14g/dl (8,69mmol/l), phải ngưng việc điều trị cho đến khi mức hemoglobin giảm xuống dưới 13g/dl (8,07mmol/l) và sau đó, bắt đầu điều trị lại với liều xấp xỉ 50% liều đã dùng trước đó.Không nên điều chỉnh liều dùng nhiều hơn một lần mỗi tháng.Ngưng điều trịViệc điều trị với MIRCERA thông thường kéo dài.
Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể ngưng dùng thuốc bất kỳ lúc nào.Liều dùng bị bỏ sótNếu một liều MIRCERA bị bỏ sót, nên tiêm lại liều này càng sớm càng tốt và phải bắt đầu dùng MIRCERA lại theo đúng như số lần dùng đã được chỉ dẫnHướng dẫn liều dùng đặc biệtSử dụng cho trẻ em: Không nên dùng MIRCERA cho bệnh nhi dưới 18 tuổi do chưa có đủ những dữ liệu về an toàn và hiệu quả của thuốc trên những đối tượng này.Hướng dẫn sử dụng, hủy bỏ thuốcMIRCERA không được trộn lẫn với những thuốc khác.MIRCERA là một sản phẩm vô trùng nhưng không chứa chất bảo quản.
Thuốc trong bơm tiêm đóng sẵn hoặc trong lọ chỉ được dùng cho một liều duy nhất và chỉ dùng một lần.Bất cứ phần thuốc nào không sử dụng còn lại trong bơm tiêm đóng sẵn hoặc trong lọ phải được hủy bỏ.Chỉ dùng thuốc khi thấy dung dịch thuốc trong suốt, không màu đến vàng nhạt và không có cặn.Không được lắc thuốc.Để thuốc đạt đến nhiệt độ phòng trước khi tiêm thuốc.Quá liềuGiới hạn liều điều trị của MIRCERA rất rộng và đáp ứng với điều trị của từng bệnh nhân phải được xem xét khi bắt đầu điều trị với MIRCERA.
Tình trạng quá liều có thể đưa đến biểu hiện của một tác động dược lực học quá mức, ví dụ như sự tạo hồng cầu quá mức.
Trong trường hợp mức hemoglobin quá cao, nên tạm ngưng dùng MIRCERA (Xem mục Liều lượng và cách dùng).
Nếu có chỉ định trên lâm sàng, có thể cần phải trích máu tĩnh mạch.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Mircera, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Mircera đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Mircera khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC (trong tủ lạnh).
Giữ lọ thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng.
Giữ bơm tiêm đóng sẵn thuốc trong hộp giấy để tránh ánh sáng.
Không được làm đông lạnh thuốc.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Mircera sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Mircera đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Mircera sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mircera bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mircera vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Mircera ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Mircera, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Cảnh báo và Thận trọng chungLiệu pháp bổ sung sắt được khuyến cáo cho tất cả những bệnh nhân có trị số ferritin huyết thanh thấp dưới 100 g/l hoặc độ bão hòa transferin dưới 20%.
Để đảm bảo việc tạo hồng cầu có hiệu quả, nên đánh giá tình trạng sắt của tất cả các bệnh nhân trước và trong suốt quá trình điều trị với thuốc.Kém hiệu quả: Những nguyên nhân phổ biến nhất của việc không đáp ứng đầy đủ với những yếu tố kích thích tạo hồng cầu là do thiếu sắt và những tình trạng viêm nhiễm.
Những trường hợp sau đây cũng có thể làm giảm hiệu quả của việc điều trị với những yếu tố kích thích tạo hồng cầu: mất máu mãn tính, xơ hóa tủy xương, quá tải nhôm nặng do điều trị suy thận, thiếu hụt acid folic hoặc vitamin B12 và sự tan huyết.
Nếu loại trừ được tất cả những trường hợp trên và bệnh nhân đột ngột bị giảm hemoglobin kèm theo giảm hồng cầu lưới và có kháng thể chống erythropoietin, thì nên cân nhắc đến việc xét nghiệm tủy xương để chẩn đoán có phải là hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) hay không.
Nếu đúng là PRCA, phải ngưng dùng MIRCERA và không nên chuyển sang dùng bất kỳ yếu tố kích thích tạo hồng cầu nào khác cho bệnh nhân.Hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) do kháng thể chống erythropoietin đã được báo cáo là có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố kích thích tạo hồng cầu.
Người ta thấy rằng những kháng thể này có phản ứng chéo với tất cả các yếu tố kích thích tạo hồng cầu, và không nên chuyển sang dùng MIRCERA cho những bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc chắc chắn là có kháng thể chống erythropoietin.Theo dõi huyết áp: Cũng như những yếu tố kích thích tạo hồng cầu khác, trong suốt quá trình điều trị thiếu máu với MIRCERA, huyết áp có thể tăng lên.
Nên kiểm soát đầy đủ huyết áp trước khi điều trị, vào lúc bắt đầu điều trị và trong suốt quá trình điều trị với MIRCERA.
Nếu tình trạng cao huyết áp khó được kiểm soát bằng thuốc hoặc bằng những chế độ tiết thực, thì cần phải giảm liều hoặc ngưng dùng MIRCERA (Xem mục Liều lượng và Cách dùng)Ảnh hưởng lên sự phát triển của khối uMIRCERA, cũng như những yếu tố kích thích tạo hồng cầu khác, là một yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu.
Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư.
Như những yếu tố tăng trưởng khác, các yếu tố kích thích tạo hồng cầu có thể kích thích sự tăng trưởng của bất kỳ loại khối u ác tính nào.
Trong hai nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, epoetins đã được dùng cho những bệnh nhân bị nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vùng đầu - cổ và ung thư vú, người ta đã ghi nhận được một sự gia tăng tỷ lệ tử vong không lý giải được.Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp MIRCERA vẫn chưa được thiết lập cho những bệnh nhân bị bệnh hemoglobin, bệnh gan nặng, bị động kinh hoặc có số lượng tiểu cầu cao hơn 500x109/l.
Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này.Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có những nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên, dựa trên cơ chế tác dụng và những dữ liệu an toàn đã được biết của MIRCERA, người ta cho rằng thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng ở người giàTrong số 1789 bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính được điều trị với MIRCERA trong những thử nghiệm lâm sàng pha II và pha III của MIRCERA, có 24% bệnh nhân từ 65 đến 74 tuổi và 20% từ 75 tuổi trở lên.
Dựa trên những phân tích nhóm đối tượng, người ta thấy không cần phải điều chỉnh liều dùng ban đầu cho những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.Lúc có thai và lúc nuôi con búPhụ nữ có thaiKhông có đủ những dữ liệu về việc dùng MIRCERA cho phụ nữ có thai.Các thử nghiệm trên động vật không ghi nhận tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc lên sự mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau khi sinh.Nên thận trọng khi chỉ định dùng MIRCERA cho phụ nữ có thai.Bà mẹ đang cho con búNgười ta vẫn chưa biết được liệu methoxy polyethylene glycol-epoetin beta có bài tiết vào trong sữa mẹ ở người hay không.
Một thử nghiệm trên động vật đã cho thấy rằng methoxy polyethylene glycol-epoetin beta được tiết vào trong sữa mẹ.
Phải cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc dùng MIRCERA cho mẹ mà quyết định tiếp tục hay ngưng cho con bú hoặc tiếp tục hay ngưng dùng MIRCERA.Tương tác thuốcChưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc đã được tiến hành.
Các kết quả lâm sàng không chỉ ra bất kỳ tương tác nào giữa MIRCERA với các thuốc khác.
Ảnh hưởng của những thuốc khác lên dược động học và dược lực học của MIRCERA đã được thăm dò qua một khảo sát phân tích nhóm đối tượng.
Không có dấu hiệu nào cho thấy tác động của những thuốc dùng kèm lên dược động học và dược lực học của MIRCERA.
Giá bán Thuốc Mircera có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Mircera.
Tham khảo giá Thuốc Mircera do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Mircera ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Mircera, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Mircera.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Mircera, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Mircera là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Mircera.
Bài viết về Thuốc Mircera được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Mircera chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!