Thuốc Điều trị kết hợp tốt nhất

  • Tên thuốc: Mitoxantron Ebewe

  • Số đăng ký: VN1-283-10
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
  • Công ty đăng ký: Ebewe Pharma G.m.b.H Nfg. Kg - ÁO-Ebewe Pharma G.m.b.H Nfg. Kg
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Mitoxantrone 2mg/ml

Mitoxantron Ebewe

1. Chỉ định dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe

Ung thư vú tiến triển và/hoặc di căn

U lympho bào không Hodgkin

Ung thư bạch cầu dạng tủy cấp tính ở người lớn

Trong liệu pháp điều trị ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon tiến triển phối hợp với glucocorticoid (uống) liều thấp bao gồm prednison và hydrocortison để làm giảm đau cho các bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác và bệnh nhân không được chỉ định điều trị xạ trị

Thuốc Mitoxantron Ebewe thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp

Đối tượng sử dụng Thuốc Mitoxantron Ebewe (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mitoxantron Ebewe trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Mitoxantron Ebewe

Quá mẫn cảm với hoạt chất và các thành phần tá dược khác của thuốc

Không được tiêm Mitoxantron “Ebewe” vào động mạch, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm vào khoang nhện

Phụ nữ có thai và cho con bú

Bệnh xơ cứng bì hệ thống với phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới 50%, hoặc suy giảm đáng kế chỉ số LVEF.

Đối tượng không được dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe

Không được dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mitoxantron Ebewe trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Mitoxantron Ebewe

Trong điều trị phối hợp với các thuốc chống ung thư khác, không thể loại trừ khả năng tăng độc tính (đặc biệt là gây độc cho tủy xương và cho tim).

Điều trị bằng các thuốc ức chế topoisomerase II, bao gồm mitoxantron, khi phối hợp với các thuốc chống tân sinh khác và/hoặc với xạ trị, sẽ làm phát triển bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML) hoặc hội chứng loạn sản tuỷ (MDS).

Tránh sử dụng đồng thời mitoxantron với natalizumab, vắc xin sống vì làm tăng tác dụng của những thuốc này.

Trastuzumab làm tăng tác dụng của mitoxantron, Mitoxantron làm giảm hoạt tính của vắc xin bất hoạt.

Mitoxantron có thể bị giảm tác dụng do một số cây thuộc chi Echinacea..

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Mitoxantron Ebewe với các loại thuốc khác

Thuốc Mitoxantron Ebewe có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Mitoxantron Ebewe.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Mitoxantron Ebewe với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Mitoxantron Ebewe với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Mitoxantron Ebewe.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Mitoxantron Ebewe hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Mitoxantron Ebewe chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Mitoxantron Ebewe chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Mitoxantron Ebewe

Tần số được xác định như sau:

Rất ph biến (> 1/10), phổ biến > 1/100 và 1/1000 và 1/10000 và < 1/1000), rất hiếm (<1/10000), không biết (có thể không được ước lượng từ đữ liệu có sẵn).

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Rất phổ biến: sốt

Phổ biến: nhiễm trùng đe dọa tính mạng

U lành tính, ác tính và không xác định ( bao gồm cả các nang và polyp)

Không biết: bệnh bạch cầu cấp tính

Máu và rối loạn hệ bạch huyết:

Phổ biến: suy tủy, giảm bạch cầu

Ít gặp: giảm tiểu cầu

Hiếm: thiếu máu

Rối loạn hệ miễn dịch

Phổ biến: phản ứng quá mẫn

Hiếm: sốc phản vệ

Rất hiếm: ức chế miễn dịch

Rối loạn tâm thần:

Không biết: lo lắng, hoang mang

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến: tác dụng phụ thần kinh không cụ thể

Không biết: đau đầu

Rối loạn mắt:

Hiếm: mất màu xanh của củng mạc

Không biết: viêm kết mạc

Rối loạn tim mạch:

Phổ biến: thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp tim, giảm phân suất tống máu thất trái, khó thở

Ít gặp: suy tim (suy tim sung huyết), đau ngực

Hiếm: nhồi máu cơ tim

Rất hiếm: bệnh cơ tim

Rối loạn mạch máu:

Hiếm: mất màu xanh của các tĩnh mạch

Rất hiếm gặp: viêm tĩnh mạch do thoát mạch

Không biết: hạ huyết áp

Rối loạn tiêu hóa:

Rất phổ biến: buồn nôn, nôn mửa

Phổ biến: viêm miệng / viêm niêm mạc, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón

Ít gặp: xuất huyết tiêu hóa, chán ăn

Không biết: rối loạn vị giác

Rối loạn gan mật:

Phổ biến: rối loạn chức năng gan

Rối loạn da và mô dưới da:

Rất phổ biến: rụng tóc

Hiếm: mất màu xanh của móng tay và bong tróc

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:

Rất phổ biến: vô kinh, giảm sinh tinh

Rối loạn chung và tai chỗ tiêm:

Rất phổ biến: mệt mỏi, yếu

Rất hiếm: hoại tử

Không biết đến: phù

Xét nghiệm

Phổ biến: biến đổi màu của nước tiểu

Hiếm gặp: thay đổi các enzym gan, creatinin huyết thanh, urê mau và bilirubin

Không biết: thay đổi cân nặng

Hiếm khi thấy hội chứng ly giải khối u (đặc trưng bởi tăng acid uric, tăng kali mau, tăng phospho máu và giảm calci huyết) trong quá trình hóa trị dùng mitoxantron đơn trị liệu cũng như trong điều trị phối hợp.

Hai trường hợp tử vong đột ngột đã được mô tả ở những bệnh nhân đa xơ cứng được điều trị bằng mitoxantron (viêm màng não cấp tính, sốc nhiễm khuẩn).

Chưa rõ liệu có mối liên hệ với việc sử dụng các mitoxantron hay không.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Đối với bệnh nhân xuất hiện và tiến triển nhiễm khuấn, cần tiến hành xác định số lượng tế bào máu, bao gồm cả số lượng tiểu cầu.

Không nên điều trị bằng mitoxantron cho bệnh nhân xơ cứng bì rải rác trong trường hợp số lượng bạch cầu trung tính dưới 1 500/mm3.

Thường tiêm truyền mitoxantron từ 1 đến 4 giờ trong trường hợp cấy ghép tủy xương dùng liều cao.

Ngừng dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân có chỉ số phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới giới hạn cho phép thông thường hoặc giảm nghiêm trọng trên lâm sàng.

Ngừng dùng liều điều trị cảm ứng thứ hai trong trường hợp bệnh nhân phát triển tình trạng nguy kịch, có nguy hiểm đến tính mạng, trong trường hợp nhiễm độc không liên quan đến máu.

Chỉ dùng lại thuốc khi độc tính đã được xử lý.

Mức độ an toàn của thuốc trong bệnh nhân suy giảm chức năng gan chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Bệnh nhân ung thư suy giảm chức năng gan có thể giảm liều điều trị, bệnh nhân điều trị xơ cứng bì rải rác suy giảm chức năng gan không nên điều trị bằng mitoxantron.

Ngừng dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân có kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường.

Thường xuyên tiến hành kiểm tra chức năng gan trước mỗi liều mitoxantron.

Ngừng tiêm truyền ngay nếu xuất hiện ADR tại nơi tiêm (thuốc thoát ra khỏi mạch) như đau, nóng rát, ngứa, đỏ, sưng, đổi màu xanh, loét.

Tiêm lại tại một mạch khác.

Sự thoát mạch của thuốc có thể xảy ra trong quá trình tiêm truyền ngay cả khi máu vẫn quay trở lại mạch, có thể kèm theo đau nhức hoặc nóng rát.

Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ thoát mạch, chườm nước đá gián đoạn vùng da thuốc xâm nhập và vùng bị ảnh hưởng nặng nhất.

Khu vực tiêm nên được kiểm tra thường xuyên, phòng nguy cơ xảy ra quá mẫn nơi tiêm.

Nếu có dấu hiệu dị ứng cục bộ tiến triển, cần tiến hành tư vấn phẫu thuật sớm.

Để giảm nguy cơ thoát mạch, dung dịch pha loãng mitoxantron hydroclorid được đưa chậm vào một đường truyền tĩnh mạch của dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% trong tối thiểu 3 phút; và thường được truyền trong khoảng từ 15 – 30 phút.

Đường ống tiêm truyền tĩnh mạch nên được gắn với kim bướm hoặc thiết bị khác phù hợp với việc đưa thuốc vào mạch máu lớn.

Nếu có thể, nên tránh các mạch máu gần khớp, mạch máu gần khu vực tổn thương, gần mạch bạch huyết.

5. Cách dùng thuốc Mitoxantron Ebewe

Dùng đường truyền tĩnh mạch

Mitoxantron “Ebewe” chỉ nên do các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm về điều trị ung thư sử dụng.

Mitoxantron “Ebewe” phải được pha loãng trước khi điều trị.

Tiêm truyền tĩnh mạch

Mitoxantron “Ebewe” phải được tiêm truyền tĩnh mạch nghiêm ngặt.

Mitoxantron “Ebewe” có thể được tiêm vào một lọ chứa dụng dịch đẳng trương natri clorid hoặc glucose 5% tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian không dưới 5 phút.

Mitoxantron “Ebewe” có thể cũng được pha loãng trong 50 ml boặc 100 ml dung dịch natri clorid hoặc glucose 5% để tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.

Tránh thoát mạch.

Nếu xảy ra thâm nhiễm xung quanh tĩnh mạch thì ngừng điều trị ngay không chậm trễ.

Một số phản ứng cục bộ (hoại tử) do thoát mạch đã được báo cáo trên một số trường hợp.

Để điều trị xem mục “Quá liều”.

Thời gian sử dụng

Kinh nghiệm về việc sử dụng mitoxantron trong phối hợp điều trị ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon cho thấy tổng liều tích lũy lên đến 120 mg/m2 diện tích cơ thể.

Bác sĩ điều trị nên quyết định trong từng trường hợp cụ thể đối với việc điều trị vượt quá mức liều này.

Lưu ý đặc biệt:

Khuyến cáo đeo găng tay khi xử lý Mitoxantron “Ebewe”.

Cần tránh bất kỳ tiếp xúc nào với da và niêm mạc.

Trong trường hợp có tiếp xúc, các vùng liên quan phải được rửa sạch ngay bằng nước ấm (không nóng).

Trong trường hợp có tiếp xúc với mắt, phải rửa thật cần thận, nếu cần thiết, kiểm tra kỹ về thị lực.

Các vật dụng có tiếp xúc với Mitoxantron “Ebewe” có thể rửa bằng dung dịch chứa calci hypoclorite 5,5 phần khối lượng trong 13 phần nước, chú ý đeo găng tay và kính bảo vệ.

6. Liều lượng dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe

Ung thư vú, u lympho bào không Hodgkin:

Trong đơn trị liệu, mức liều 14 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể được khuyến cáo cho liệu trình điều trị đầu tiên.

Mức liều này được lặp lại sau 21 ngày.

Liều khởi điểm thấp hơn 12 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể được khuyến cáo cho bệnh nhân bị giảm dự trữ tủy xương, kết quả của việc điều trị hóa chất và/hoặc xạ trị hoặc trạng thái sức khỏe không tốt.

Việc điều chỉnh liều khi điều trị lặp lại nên được hướng dẫn theo mức độ và thời gian ức chế tủy xương.

Nếu số tế bào bạch cầu và tiểu cầu vào ngày thứ 21 sau khi điều trị bằng mitoxantron vẫn ở mức bình thường thì có thể dùng tiếp múc liều trước đó của mitoxantron.

Bảng sau là bảng hướng dẫn cho các mức liều được khuyến cáo dựa theo sự ức chế tủy xương.

Giá trị thấp nhất của bạch cầu và tiểu cầu vào ngày 6-15 sau khi bắt đầu liệu trình điều trị Thời gian hồi phục để đạt giá trị bình thường Liều dùng tiếp theo sự phục hồi về huyết học tương ứng

> 1.500 tế bào bạch cầu/mm3 và > 50.000 tế bào tiểu cầu/mm3 < 21 ngày Nhắc lại liều trước

> 1.500 tế bào bạch cầu/mm3 và > 50.000 tế bào tiểu cầu/mm3 > 21 ngày Không được dùng đến khi hồi phục về mức bình thường, sau đó nhắc lại liều trước đó

1.500 tế bào bạch cầu/mm3 hoặc

50.000 tế bào tiểu cầu/mm3

Không tính thời gian hồi phục Giảm 2 mg mitoxantron/m2 từ liều trước đó.

1.000 tế bào bạch cầu/mm3 hoặc 25.000 tế bào tiểu cầu/mm3 Không tính thời gian hồi phục Giảm 4 mg mitoxantron/m2 từ liều trước dó

Liều mitoxamron phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác:

Khi phối hợp các thuốc kìm tế bào gây độc cho tủy xương, liều ban đầu nên giảm 2-4 mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể so với mức liều được khuyến cáo ở trên.

Với các liều kế tiếp, như đã trình bày ở bảng trên, cần căn cứ vào mức độ và thời hạn ức chế tuỷ xương.

Ung thư bạch cầu:

Liều đơn dùng trong điều trị tái phát ung thực bạch cầu tủy cấp tính:

Liều khuyến cáo để thuyên giảm bệnh là 12 mg/m2 điện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch liều duy nhất trong 5 ngày liên tiếp (tổng cộng 60 mg/m2).

Trong các nghiên cứu lâm sàng với liều 12 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày, kết quả là bệnh nhân đã thuyên giảm hoàn toàn sau đợi điều trị đầu tiên.

Phối hợp hóa trị liệu trong ung thư bạch cầu:

Trong điều trị khởi đầu, nên dùng 10-12mg mitoxantron/m2 diện tích cơ thể trong 3 ngày và 100 mg cytarabin/m2 điện tích cơ thể trong 7 ngày (liều cytarabin tiêm truyền liên tục trong mỗi 24 giờ).

Nếu cần thiết sử dụng liệu trình điều trị thứ 2 thì khuyến cáo phối hợp thuốc và liều dùng hàng ngày tương tự như trên, trong đó mitoxantron điều trị chỉ trong 2 ngày và cytarabin trong 5 ngày.

Nếu mitoxanton được phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác, việc điều chỉnh liều có thể cần thiết và được cân nhắc khi điều trị khởi đầu cũng như trong các liệu trình điều trị tiếp theo.

Nếu các tác dụng phụ không phải huyết học ở mức độ nặng hoặc đe dọa tính mạng xảy ra trong suốt đợt điều trị khởi đầu đầu tiên thì chỉ nên tiến hành đợt điều trị khởi đầu thứ 2 sau khi các tác dụng phụ này đã giảm bớt.

Ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon

Dựa trên các dữ liệu từ một nghiên cứu pha III so sánh mitoxantron + prednison điều trị đường uống (10mg/ngày) so với prednison đơn độc, liều khuyến cáo của mitoxantron là 12 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian ngắn trong mỗi 21 ngày.

Nếu mức bạch cầu trung tính thấp nhất > 1000/mm3 và mức tiểu cầu thấp nhất > 100000/mm3 và không phát hiện thấy độc tính không phái huyết học không chấp nhận được, liều mitoxantron nên tăng 2 mg/m2 trong liệu trình điều trị tiếp theo.

Nếu mức bạch cầu trung tính thấp nhất < 500/mm3 hoặc mức tiểu cầu thấp nhất < 50000/mm3, liều mitoxantron nên giảm xuống 2 mg/m2.

Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Trẻ em:

Mitoxantron không được khuyến cáo chỉ định ở trẻ em và thiểu niên đưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu trên tính hiệu quả và số liệu tăng độc tính trên tim

Bệnh nhân suy gan:

Mức độ an toàn của mitoxanton trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Bệnh nhân ung thư suy giảm chức năng gan có thể giảm liều điều trị, bệnh nhân điều trị xơ cứng bì rải rác suy giảm chức năng gan không nên điều trị bằng mitoxantron.

Ngừng dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân có kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường.

Thường xuyên tiến hành kiểm tra chức năng gan trước mỗi liều mitoxantron..

Bệnh nhân suy thận:

Thận trọng khi điều trị trên những bệnh nhân đang có bệnh về thận.

Chưa có nghiên cứu về điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan..

Quá liều và xử trí:

Triệu chứng:

Các phản ứng có hại gia tăng khi quá liều cấp tính hoặc mãn tính (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), Diễn biến tiếp theo khi quá liều cấp và mạn tính được xác định bởi suy tủy xương, trong các giai đoạn khác nhau cho đến mất bạch cầu hạt với hoại tử đau thắt ngực và giảm tiểu cầu nghiêm trọng.

Có thể có những vết loét trong đường tiêu hóa, xuất huyết ruột có chảy máu ồ ạt, tiêu chảy và các triệu chứng dai dẳng của nhiễm độc gan và thận.

Theo kinh nghiệm, bất sản tủy xương do quá liều cấp tính của mitoxantron có thể kéo dài (khoảng 3 tuần).

Ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp tính, đôi khi có thể xảy ra viêm miệng nặng.

Nên có những biện pháp thích hợp để phòng ngừa và điều trị.

Trong một số trường hợp, các triệu chứng tim cấp tính ở các mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra.

Mội số trường hợp bệnh nhân bị ung thư bạch cầu cấp tính bị viêm miệng.

Vì thế cần cẩn trọng khi sử dụng, mặc dù mức độ viêm miệng do dùng một liều cao của thuốc nhẹ hơn so với điều trị ung thư bạch cầu dùng mitoxantron 10-12 mg/m2 trong 5 ngày liên tiếp.

Một số trường hợp bị các triệu chứng tim mạch cấp tính có liên quan đến quá liều.

Cách xử trí

Vẫn chưa tìm được thuốc giải độc.

Do mitoxantron thải trừ rất nhanh khỏi huyết tương và có ái lực cao với mô cho nên không thể lọc mitoxantron bằng cách thẩm tách.

Sau khi phát hiện quá liều phải bắt đầu dùng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn.

Hỗ trợ về huyết học khi có hiện tượng mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu

Các biện pháp hỗ trợ thông thường (bổ sung dịch truyền và cân bằng chất điện giải, theo dõi chức năng gan thận, kiểm soát tim mạch nghiêm ngặt…) phải được thực hiện trong thời gian điều trị nội trú.

Mỗi bệnh nhân quá liều cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu lâm sàng để phát hiện biến chứng muộn đúng lúc.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Mitoxantron Ebewe, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Mitoxantron Ebewe đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Mitoxantron Ebewe khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Mitoxantron Ebewe

Nên bảo quản Thuốc Mitoxantron Ebewe như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Mitoxantron Ebewe sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Mitoxantron Ebewe đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Mitoxantron Ebewe sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mitoxantron Ebewe bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mitoxantron Ebewe vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Mitoxantron Ebewe

Lưu ý không để Thuốc Mitoxantron Ebewe ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Mitoxantron Ebewe, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Mitoxantron Ebewe

Chỉ nên sử dụng mitoxantron bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị ung thư.

Cần kiểm soát thường xuyên các thông số lâm sàng, huyết học, sinh hóa trong quá trình điều trị.

Cần thực hiện kiểm tra công thức máu thường xuyên trong quá trình điều trị.

Trên cơ sở các giá trị thu được, điều chỉnh liều có thể cần thiết (xem phẩn “Liều dùng, cách dùng, đường dùng”)

Khi bị giảm huyết cầu toàn thể hoặc nhiễm khuẩn nặng, cần thận trọng khi đùng mitoxantron.

Ngô độc tim

Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tim nặng nên đặc biệt cần trọng khi dùng mitoxantron và phải được giám sát cẩn thận.

Điều này cũng áp dụng đối với bệnh nhân bị các bệnh này do đã đùng anthracyclin trước đó hoặc do chiếu xạ trung thất từ trước.

Nên theo dõi thật cần thận bệnh nhân có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ và nếu mitoxantron được phối hợp với thuốc độc tế bào gây ngộ độc tim hoặc các thuốc độc cho tim khác (điều chỉnh liều nếu cần thiết).

Cần thực hiện việc kiểm tra thường xuyên chức năng tim mạch với các phương pháp thích hợp.

Ngộ độc tim tăng lên theo tích lũy mitoxantron.

Ngộ độc tim do mitoxantron có thể xảy ra ngay cả trong trường hợp không có các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim ở liều tích lũy thấp (ít hơn 100 mg/m2)..

Đột tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân đa xơ cứng.

Nguyên nhân do sử dụng mitoxantron chưa được làm rõ.

Bệnh bạch cầu trung tính

Các chất ức chế topoisomerase II, bao gồm mitoxantron hydrochlorid, khi đùng đồng thời với các thuốc chống ung thư khác (đặc biệt là eác anthracyclines) và/hoặc xạ trị, đã được gắn liền với sự phát triển của bệnh bạch cầu tuỷ cấp tính (AML) hay hội chứng loạn sản tủy (MDS).

Đơn trị liệu bằng mitoxantron cũng liên quan với tăng nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu myeloid cấp tính thứ cấp (xem mục “Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác” và “Tác dụng không mong muốn”),

Mitoxantron “Ebewe” có chứa natri.

5 ml hoặc 10 ml dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền, tương ứng bao gồm 0,72 mmol (16,45 mg) natri hoặc 1,43 mmol (32,89 mg) natri tương ứng.

Cần cân nhắc với bệnh nhân theo chế độ ăn hạn chế muối.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Mitoxantron có thể gây buồn nôn và nôn, đau đầu, rối loạn thị giác, hạ huyết áp và vì thế có thể dẫn đến giảm khả năng lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Mitoxantron có thể gây độc tính di truyền và lâm giảm sự phát triển của phôi thai.

Chống chỉ định mitoxantron trong khi mang thai.

Phụ nữ không nên mang thai trong suốt quá trình điều trị bằng mitoxantron và 6 tháng sau khi dừng điều trị.

Nếu người bệnh mang thai trong quá trình điều trị nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ di truyền độc tính đối với thai nhi.

Khả năng sinh sản

Miloxantron có thể gây độc tính di truyền.

Vì thế đàn ông điều trị mitoxantron được khuyến cáo là không có con trong suốt quá trình điều trị và sau khi điều trị 6 tháng và phải được tư vấn về việc bảo vệ tinh trùng trước khi điều trị do khả năng gây vô sinh không hồi phục do điều trị bằng mitoxanton.

Thời kỳ cho con bú:

Mitoxantron được bài tiết qua sữa mẹ, và người ta nhận thấy nồng độ đáng kể của mitoxantron (18 nanogam/ml) trong 28 ngày sau lần dùng cuối cùng.

Phải ngừng cho con bú trong suốt quá trình điều trị.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Mitoxantron Ebewe

Thuốc Mitoxantron Ebewe có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Mitoxantron Ebewe có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Mitoxantron Ebewe.

Tham khảo giá Thuốc Mitoxantron Ebewe do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Mitoxantron Ebewe

Mua Thuốc Mitoxantron Ebewe ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Mitoxantron Ebewe, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Mitoxantron Ebewe.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Mitoxantron Ebewe, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Mitoxantron Ebewe là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Mitoxantron Ebewe.

Bài viết về Thuốc Mitoxantron Ebewe được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Mitoxantron Ebewe chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-mitoxantron-ebewe-11911.html