Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Opeatrop 250

  • Số đăng ký: VD-19412-13
  • Dạng bào chế: Viên nén dài bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x6 viên
  • Công ty đăng ký: Công ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM-Công ty dược phẩm OPV
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Azithromycin

Opeatrop 250

1. Chỉ định dùng Thuốc Opeatrop 250

OPEAZITRO 250 được chỉ định cho các bệnh nhiễm khuẩn sau đây gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin:

- Viêm xoang cấp do vi khuẩn (chẩn đoán đầy đủ).

- Viêm tai giữa cấp (chẩn đoán đầy đủ).

- Viêm họng, viêm amidan.

- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (chẩn đoán đầy đủ).

- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng từ nhẹ đến vừa.

- Nhiễm trùng da và các mô mềm mức độ từ nhẹ đến vừa, ví dụ: viêm nang lông, viêm mô tế bào, viêm quầng.

- Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis không biến chứng.

Nên nghiên cứu các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thích hợp các chất kháng khuẩn.

Thuốc Opeatrop 250 thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Opeatrop 250 (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Opeatrop 250 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Opeatrop 250 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Opeatrop 250

Quá mẫn với azithromycin, erythromycin, bất kỳ thuốc kháng sinh macrolid hoặc ketolid nào hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.

Đối tượng không được dùng Thuốc Opeatrop 250

Không được dùng Thuốc Opeatrop 250 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Opeatrop 250 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Opeatrop 250

Các thuốc kháng acid: trong một nghiên cứu dược động học về tác dụng của thuốc kháng acid dùng đồng thời với azithromycin, không thấy ảnh hưởng nào đối với sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh đã giảm khoảng 25%.

Azithromycin phải được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid.

Cetirizin: ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời một phác đồ điều trị 5 ngày azithromycin với cetirizin 20 mg ở trạng thái ổn định dẫn đến không có tương tác dược động học và không có thay đổi đáng kể trong khoảng QT.

Didanosin (Dideoxyinosin): dùng đồng thời azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày ở 6 đối tượng nhiễm HIV dương tính đã không ảnh hưởng đến trạng thái ổn định dược động học của didanosin so với giả dược.

Digoxin (chất nền P-gp): dùng đồng thời các thuốc kháng sinh nhóm macrolid, bao gồm azithromycin, với chất nền P-glycoprotein như digoxin, đã được báo cáo dẫn đến tăng nồng độ chất nền P-glycoprotein.

Vì vậy, nếu azithromycin và chất nền P-gp như digoxin được dùng đồng thời, cần cân nhắc khả năng tăng nồng độ chất nền trong huyết thanh.

Zidovudin: liều đơn 1000mg và đa liều 600mg hoặc 1200mg azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc bài tiết qua tiết niệu của zidovudin hoặc chất chuyển hóa glucuronid của nó.

Tuy nhiên, dùng azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin dã phosphoryl hoá, chất chuyển hóa có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân trong máu ngoại biên.

Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này không rõ ràng, nhưng nó có thể có lợi cho bệnh nhân.

Azithromycin không tương tác với hệ thống cytocrom P450 ở gan.

Không trải qua các tương tác dược động học của thuốc với erythromycin và các thuốc macrolid khác.

Sự cảm ứng hoặc khử hoạt tính cytocrom P450 qua phức hợp cytocrom-chất chuyển hóa không xảy ra với azithromycin.

Các dẫn xuất nấm cựa gà: vì về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc nấm cựa gà, việc dùng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà không được khuyến cáo.

Các nghiên cứu dược động học đã được thực hiện giữa azithromycin và các loại thuốc đã biết dưới đây được chuyển hóa đáng kể qua trung gian cytocrom P450.

Astemizol, alfentanil: không có dữ liệu về tương tác của thuốc với astemizol hoặc alfentanil.

Cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này với azithromycin vì đã biết tác dụng tăng cường của các thuốc này khi sử dụng đồng thời với erythromycin kháng sinh thuộc nhóm macrolid.

Atorvastatin: Dùng đồng thời atorvastatin (10mg mỗi ngày) và azithromycin (500mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ atorvastatin trong huyết tương (dựa trên đánh giá sự ức chế HMG CoA-reductase).

Tuy nhiên, đã có báo cáo các trường hợp hậu mại về tiêu cơ vân ở bệnh nhân dùng azithromycin với statin.

Carbamazepin: trong một nghiên cứu tương tác dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không thấy ảnh hưởng nào đáng kể tới nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của chúng trong huyết tương ở bệnh nhân dùng cùng với azithromycin.

Cisaprid: cisaprid được chuyển hóa trong gan bởi enzym CYP3A4.

Bởi vì macrolid ức chế enzym này, nên dùng đồng thời với cisaprid có thể gây ra gia tăng sự kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất và xoắn đỉnh.

Cimetidin: trong một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng của một liều đơn cimetidin lên dược động học của azithromycin, dùng 2 giờ trước khi dùng azithromycin, không có thay đổi về dược động học của azithromycin.

Thuốc chống đông đường uống dạng Coumarin: trong một nghiên cứu tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng chống đông của một liều đơn warfarin 15mg dùng cho người tình nguyện khỏe mạnh.

Đã có báo cáo trong giai đoạn hậu mãi về tăng tác dụng chống đông sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông đường uống dạng coumarin.

Mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác định, cần xem xét đến tần suất theo dõi thời gian prothrombin khi azithromycin dược dùng ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống dạng coumarin.

Cyclosporin: trong một nghiên cứu về dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh được dùng liều uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó dùng một liều đơn 10 mg/kg cyclosporin, kết quả là Cmax và AUC0-5 của cyclosporin đã được tăng lên đáng kể.

Do đó, cần thận trọng trước khi xem xét dùng đồng thời các thuốc này.

Nếu cần phải dùng chung các thuốc này thì nên theo dõi nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều.

Efavirenz: dùng đồng thời một liều đơn 600mg azithromycin và 400mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác dược động học đáng kể nào trên lâm sàng.

Fluconazol: dùng đồng thời một liều đơn 1200mg azithromycin không làm thay đổi dược động học của một liều dơn 800mg fluconazol.

Tổng phơi nhiễm và thời gian bán thải của azithromycin không thay đổi do dùng đồng thời fluconazol, tuy nhiên, giảm Cmax (18%) đáng kể về mặt lâm sàng của azithromycin đã được quan sát.

Indinavir: dùng đồng thời một liều đơn 1200mg azithromycin không ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê trên dược động học của indinavir khi dùng 800mg ba lần mỗi ngày trong 5 ngày.

Methylprednisolon: trong một nghiên cứu tương tác dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh, azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của methylprednisolon.

Midazolam: ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời với azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi dược động học và dược lực học dáng kế về mặt lâm sàng của một liều đơn 15 mg midazolam.

Nelfinavir: dùng đồng thời azithromycin (1200mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn dịnh (750mg ba lần/ngày) làm tăng nồng độ azithromycin.

Không có tác dụng không mong muốn dáng kể về mặt lâm sàng và không cẩn điều chỉnh liều.

Rifabutin: dùng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của cả hai thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân điều trị đồng thời azithromycin và rifabutin.

Mặc dù giảm bạch cầu trung tính liên quan đến việc dùng rifabutin, nhưng một mối quan hệ nhân quả với sự phối hợp với azithromycin vẫn chưa được xác định.

Sildenafil: ở tình nguyện viên nam khỏe mạnh bình thường, không có bằng chứng về tác dụng của azithromycin (500mg mỗi ngày trong 3 ngày) trên AUC và Cmax sildenafil hoặc chất chuyển hóa tuần hoàn chính của nó.

Terfenadin: các nghiên cứu về dược động học báo cáo không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadin.

Đã có những trường hợp hiếm báo cáo rằng khả năng tương tác như vậy không thể bị loại trừ hoàn toàn; tuy nhiên không có bằng chứng cứ thể nào cho thấy tương tác do đã xảy ra.

Theophyllin: không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi azithromycin và theophyllin dược dùng đồng thời ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

Vì những tương tác giữa các thuốc macrolid với theophyllin đã được báo cáo, khuyến cáo phải cảnh giác với các dấu hiệu cho thấy sự tăng nồng độ theophyllin.

Triazolam: ở 14 tình nguyện viên khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500mg vào ngày 1 và 250mg vào ngày 2 với 0,125mg triazolam trong ngày 2 không có ảnh hưởng đáng kể đến bất kỳ biến thiên dược động học nào của triazolam so với triazolam và giả dược.

Trimethoprim/sulfamethoxazol: sử dụng đồng thời phối hợp trimethoprim/sulfamethoxazol DS (160mg/800mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200mg vào ngày 7 không có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đỉnh, toàn bộ phơi nhiễm hoặc bài tiết nước tiểu của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol.

Nồng độ azithromycin trong huyết thanh tương tự như các nghiên cứu khác.

Tương kỵ thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Opeatrop 250

Hãy ngừng uống thuốc này và nói ngay với bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất nếu có bất kỳ triệu chứng nào của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau đây:

Không xác định được tần suất (không tính được từ dữ liệu đã có):

- Đột ngột khó khăn khi thở, nói và nuốt.

Sưng môi, lưỡi, mặt và cổ.

- Cực kỳ chóng mặt hoặc suy sụp.

Phát ban nghiêm trọng hoặc ngứa da, đặc biệt nếu có phồng rộp và có đau nhức ở mắt, miệng hoặc cơ quan sinh dục.

- Phát ban da, sốt, sưng hạch, tăng bạch cầu (bạch cầu ưa eosin), viêm các cơ quan nội tạng (gan, phổi, tim, thận, ruột già) vì dây có thể là dấu hiệu của phản ứng quá mẫn (phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân (DRESS)).

Nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào sau đây hãy liên hệ với bác sĩ sớm nhất có thể:

Hiếm gặp

- Tăng hoặc giảm lượng nước tiểu, hoặc có máu trong nước tiểu.

- Phát ban da được đặc trưng bởi sự xuất hiện nhanh chóng mụn mủ nhỏ đỏ da (phồng rộp nhỏ chứa chất lỏng màu trắng hoặc vàng).

Không xác định được tần suất (không tính được từ dữ liệu đã có):

- Tiêu chảy nặng, kéo dài hoặc có máu trong phân, cùng với đau dạ dày hoặc sốt.

Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng viêm ruột nặng.

Đôi khi có thể xảy ra sau khi uống thuốc kháng sinh.

- Vàng da hoặc vàng mắt do các vấn đề về gan.

Viêm tụy, gây đau dữ dội ở vùng bụng và lưng.

Phát ban da do nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.

- Bầm tím hoặc chảy máu bất thường.

Nhịp tim không đều.

Tác dụng không mong muốn có thể có hoặc có thể liên quan đến azithromycin dựa trên kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng và giám sát hậu mại:

- Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10): Tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi

- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn.

Hệ thần kinh: chóng mặt, đau đầu, dj cảm, loạn vị giác.

Mắt: suy giảm thị giác.

Tai và tai trong: điếc.

Tiêu hóa: nôn, khó tiêu.

Da và mô dưới da: phát ban, ngứa.

Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp.

Toàn thân: mệt mỏi.

Thống kê: giảm số lượng lympho bào, tăng số lượng bạch cầu ưa eosin, giảm bicarbonat trong máu, tăng bạch cầu ưa bazơ, tăng bạch cầu đơn nhân, tăng bạch cầu trung tính.

- Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100): Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: bệnh nấm Candida, nấm Candida đường uống, nhiễm khuẩn âm dạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm trùng do vi khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày ruột, rối loạn hô hấp, viêm mũi.

Máu và hệ bạch huyết: chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.

Hệ miễn dịch: phù mạch, quá mẫn.

Tâm thần: căng thẳng, mất ngủ.

Hệ thần kinh: giảm xúc giác, buồn ngủ.

Tai và tai trong: rối loạn tai, chóng mặt, suy giảm thính lực, ù tai.

Tim: đánh trống ngực.

Mạch máu: nóng bừng.

Hô hấp, ngực và trung thất: khó thở, chảy máu cam.

Tiêu hóa: viêm dạ dày, táo bón, khó nuốt, đầy bụng, khô miệng, ợ hơi, loét miệng, tăng tiết nước bọt.

Gan mật: viêm gan.

Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, nổi mày đay, viêm da, da khô, tăng tiết mồ hôi.

Cơ xương khớp và mô liên kết: viêm xương khớp, đau cơ, đau lưng, đau cổ.

Thận và tiết niệu: tiểu khó, đau thận.

Hệ sinh sản: chảy máu tử cung, rối loạn tinh hoàn.

Toàn thân: đau ngực, phù mặt, sốt, đau ngoại biên, phù nề, khó chịu, suy nhược.

Thống kê: tăng enzym aspartat aminotransferase, tăng enzym alanin aminotransferase, tăng bilirubin máu, tăng urê máu, tăng creatinin máu, bất thường kali máu, tăng enzym phosphatase kiềm trong máu, tăng clorua, tăng glucose, tăng tiểu cầu, giảm tỉ lệ hồng cầu, tăng bicarbonat, natri bất thường.

Chấn thương và nhiễm độc: các biến chứng sau thủ thuật.

- Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000): Tâm thần: kích động, rối loạn nhân cách.

Gan mật: chức năng gan bất thường, vàng da ứ mật.

Da và mô dưới da: phản ứng dị ứng bao gồm phù nề loạn thần kinh mạch, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính(AGEP).

Thận và tiết niệu: suy thận cấp, viêm thận kẽ.

- Không xác định được tần suất (không tính dược từ dữ liệu đã có): Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: viêm đại tràng giả mạc.

Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết.

Hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ.

Tâm thần: hung hăng, lo lắng, mê sảng, ảo giác.

Hệ thần kinh: ngất, co giật, tăng động tâm thần vận động, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, bệnh nhược cơ năng.

Tim: xoắn đỉnh, loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, QT kéo dài trên điện tâm đồ.

Mạch máu: giảm huyết áp.

Tiêu hóa: viêm tụy, lưỡi và răng bị đổi màu.

Gan mật: suy gan (hiếm khi dẫn đến tử vong), viêm gan bạo phát, hoại tử gan.

Da và mô dưới da: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng; hội chứng DRESS (phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân).

Các tác dụng không mong muốn có thể liên quan tới dự phòng và điều trị phức hợp Mycobacterium avium dựa trên thử nghiệm lâm sàng và khảo sát hậu mại.

Những phản ứng không mong muốn này khác nhau với dạng bào chế phóng thích tức thời hoặc phóng thích kéo dài, cả về loại hoặc về tần suất:

- Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10): Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, khó chịu ở bụng, phân lỏng

- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10): Chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn.

Hệ thần kinh: chóng mặt, đau đầu, dị cảm, loạn vị giác.

Mắt: suy giảm thị giác.

Tai và tai trong: điếc.

Da và mô dưới da: phát ban, ngứa.

Cơ xương khớp và mô liên kết: đau khớp.

Toàn thân: mệt mỏi

- Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100): Hệ thần kinh: giảm xúc giác.

Tai: suy giảm thính lực, ù tai.

Tim: đánh trống ngực.

Gan mật: viêm gan.

Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi.

5. Cách dùng thuốc Opeatrop 250

Thuốc dùng đường uống, có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.

Dùng thuốc với nửa ly nước.

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Opeatrop 250 đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Opeatrop 250 theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Opeatrop 250.

6. Liều lượng dùng Thuốc Opeatrop 250

OPEAZITRO 250 nên được dùng như một liều duy nhất mỗi ngày.

Thời gian điều trị các bệnh nhiễm khuẩn khác nhau được trình bày dưới dây:

Người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên có cân nặng từ 45 kg trở lên.

Tổng liều là 1500mg, dùng 500mg x 1 lần/ngày trong 3 ngày.

Ngoài ra, cùng liều tổng (1500mg) có thể được dùng trong thời gian 5 ngày, 500mg vào ngày đầu tiên và 250mg vào ngày 2 đến 5.

Trong trường hợp viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis không biến chứng, liều dùng là 1000 mg liều đơn.

Trẻ em và thanh thiếu niên có cân nặng dưới 45 kg: OPEAZITRO 250 không phù hợp cho bệnh nhân cân nặng dưới 45 kg.

Nhóm bệnh nhân này nên dùng dạng bào chế khác.

Người cao tuổi: đối với người cao tuổi, có thể dùng cùng liều với người lớn.

Vì người cao tuổi có thể đang có tình trạng gây rối loạn nhịp tim, cển thận trọng đặc biệt do nguy cơ phát triển rối loạn nhịp tim và xoắn đỉnh.

Người suy thận: cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình (GFR 10-80 ml/phút).

Người suy gan: không cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.

Đừng bao giờ tự ý ngưng điều trị với OPEAZITRO 250, mà trước hết hãy thảo luận với bác sĩ.

Nếu việc điều trị theo chỉ định không hoàn tất, nhiễm khuẩn có thể trở lại.

Quên dùng thuốc: Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều bị quên.

Dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường.

Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều bị quên.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Opeatrop 250, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Opeatrop 250 đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Opeatrop 250 khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Opeatrop 250

Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

Nên bảo quản Thuốc Opeatrop 250 như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Opeatrop 250 sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Opeatrop 250 đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Opeatrop 250 sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Opeatrop 250 bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Opeatrop 250 vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Opeatrop 250

Lưu ý không để Thuốc Opeatrop 250 ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Opeatrop 250, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Opeatrop 250

Giống như erythromycin và các thuốc macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp bao gồm phù nề loạn thần kinh mạch và sốc phản vệ (hiếm khi gây tử vong), các phản ứng ở da bao gồm hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Stevens Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) (hiếm khi gây tử vong) và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân(DRESS).

Một số trong các phản ứng này với azithromycin có thể tái phát các triệu chứng và cần một thời gian quan sát và điều trị dài hơn.

Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.

Bác sĩ cần lưu ý rằng tái phát các triệu chứng dị ứng có thể xảy ra khi ngừng điều trị triệu chứng.

Vì gan là con đường thải trừ chính của azithromycin, nên cẩn thận trọng khi sử dụng azithromycin ở những bệnh nhân có bệnh gan nghiêm trọng.

Trường hợp viêm gan bạo phát có khả năng dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo với azithromycin.

Một số bệnh nhân có thể bị bệnh gan từ trước hoặc có thể đang dùng các thuốc khác gây độc cho gan.

Trong trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, chẳng hạn như suy nhược cơ thể tiến triển nhanh chóng gắn liền với vàng da, nước tiểu sẫm màu, khuynh hướng xuất huyết hoặc bệnh não gan, phải thực hiện xét nghiệm/khảo sát chức năng gan ngay lập tức.

Nên ngưng sử dụng azithromycin nếu xuất hiện rối loạn chức năng gan.

Ngộ độc nấm cựa gà khi dùng kết hợp với một vài kháng sinh nhóm macrolid ở những bệnh nhân đang dùng các dẫn chất nấm cựa gà.

Không có dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa nấm cựa gà và azithromycin.

Tuy nhiên, do có khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết, không nên dùng đồng thời azithromycin và các dẫn chất nấm cựa gà.

Bội nhiễm: Giống như các kháng sinh khác, đề nghị quan sát các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm.

Một bội nhiễm có thể cần ngừng điều trị với azithromycin và bắt đầu với các biện pháp thích hợp.

Tiêu chảy có liên quan Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo cùng với việc sử dụng của gần như tất cả các kháng sinh, bao gồm azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây từ vong.

Điều trị bằng kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C.

difficile, C.

difficile sản sinh độc tố A và B trong đó góp phần làm tiến triển CDAD.

Các chủng C.

difficile sinh siêu độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, các bệnh nhiễm khuẩn này có thể trơ với điều trị kháng sinh và có thể đòi hỏi thủ thuật cắt bỏ ruột kết.

CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh.

Cần hỏi tiền sử bệnh cẩn thận do CDAD đã được báo cáo xảy ra sau hơn hai tháng dùng các tác nhân kháng khuẩn, ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút) phơi nhiễm toàn thân với azithromycin đã được quan sát tăng 33%.

Kéo dài thời gian tái cực và khoảng QT gây nguy cơ rối loạn nhịp tim tiến triển và xoắn đỉnh khi điều trị với các macrolid bao gồm azithromycin.

Do đó, các trường hợp sau đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh) có thể dẫn đến ngừng tim, nên sử dụng azithromycin thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tim tiếp diễn (đặc biệt là phụ nữ và người già) như những bệnh nhân:

- QT kéo dài bẩm sinh hay mắc phải.

Hiện đang điều trị bằng các hoạt chất khác đã biết có thể kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp của nhóm IA (quinidin và procainamid) và nhóm III (dofetilid, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin; thuốc chống loạn thần như pimozid; thuốc chống trầm cảm như citalopram; và fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.

- Rối loạn điện giải, đặc biệt là trong trường hợp hạ kali huyết và hạ magnesi huyết.

- Nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng.

Gia tăng các triệu chứng nhược cơ nặng và khởi phát hội chứng nhược cơ mới đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.

An toàn và hiệu quả trong phòng ngừa hoặc điều trị phức hợp Mycobacterium avium (MAC) ở trẻ em chưa được thiết lập.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Opeatrop 250

Thuốc Opeatrop 250 có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Opeatrop 250 có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Opeatrop 250.

Tham khảo giá Thuốc Opeatrop 250 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Opeatrop 250

Mua Thuốc Opeatrop 250 ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Opeatrop 250, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Opeatrop 250.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Opeatrop 250, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Opeatrop 250 là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Opeatrop 250.

Bài viết về Thuốc Opeatrop 250 được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Opeatrop 250 chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-opeatrop-250-40762.html