Dự phòng và điều trị thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi lượng bổ sung qua thức ăn là không đủ trong 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4).ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌCSắt (III) hydroxyd polymaltose (IPC):Sắt là thành phần cấu tạo nên phân tử hemoglobin.
IPC cấu tạo gồm nhiều phân tử polymaltose bao quanh lõi sắt (III) hydroxyd bằng liên kết theo cấu trúc tương tự như ferritin - một dạng dự trữ sắt của cơ thể vì thế IPC có trọng lượng phân tử lớn khoảng 52300 dalton sự khuếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần.
Khi ở liều cao, sắt tồn tại ở trạng thái ion dễ gây ra các phản ứng phụ có hại như rối loạn đường ruột, ngộ độc sắt, biến màu men răng.
IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn và độc tính thấp do không có ion sắt tự do.
Dạng sắt không ion hóa của IPC làm giảm kích ứng dạ dày, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn khi điều trị các triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian dài.
Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường.
Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,8 mg/dl mỗi tuần.
Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, khối lượng tế bào trung bình, sắt huyết thanh và ferritin.Acid folic:Acid folic là vitamin nhóm B.
Trong cơ thể acid folic được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên sự tổng hợp ADN.
Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hóa biến đổi acid amin.
Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường.
Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌCSắt (III) hydroxyd polymaltose (IPC):Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose là một quá trình sinh lý.
Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt (III) và được vận chuyển chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin.
Các protein mang bao gồm mucin, integrin và mobilferrin.
Sắt được giải phóng từ các protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin.Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì.
Sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu.
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột, nó gắn kết với transferrin, mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt.
Bình thường khoảng 20-45% các vị trí được gắn kết.
Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tế bào chất.Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dễ gây kích ứng dạ dày.
Hấp thu ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể.
IPC có có ít tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.Acid folicAcid folic trong tự nhiên tồn tại dưới dạng polyglutamat vào cơ thể được thủy phân nhờ carboxypeptidase, bị khử nhờ DHF reductase ở niêm mạc ruột và methyl hóa tạo MDHF, chất này được hấp thu vào máu.
Thuốc phân bố nhanh vào các mô trong cơ thể, dịch não tủy, nhau thai và sữa mẹ.
Thuốc được tích lũy chủ yếu ở gan và trong dịch não tủy.
Sau đó, acid folic được thải trừ theo đường nước tiểu.
Thuốc SAFOLI thuộc nhóm danh mục thuốc Các vitamin và acid amin
Dùng Thuốc SAFOLI trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc SAFOLI trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Quá tải sắt, đặc biệt trong các trường hợp thiếu máu như thalassemia, thiếu máu dai dẳng, thiếu máu do suy tủy.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không được dùng Thuốc SAFOLI trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc SAFOLI trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Liên quan tới sắtPhối hợp không được khuyến cáo:•Sắt (các dạng muối) đường tiêm: Ngất xỉu hoặc sốc do giải phóng nhanh chóng sắt từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.Phối hợp nên được cân nhắc:•Acid acetohydroxamic: Giảm hấp thu cả hai thuốc do hình thành phức chelat với ion sắt.Phối hợp cần thận trọng khi sử dụng:•Các biphosphonat: Giảm hấp thu các biphosphonat khi dùng kèm với các muối sắt dùng đường uống.
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng các biphosphonat (từ tối thiểu 30 phút cho đến trên 2 giờ, nếu có thể, phụ thuộc vào từng loại biphosphonat).•Calci: Giảm hấp thu các muối sắt dùng đường uống.
Dùng các muối sắt xa bữa ăn và không dùng cùng calci.•Các cyclin (đường uống): Giảm hấp thu các cyclin đường uống(do hình thành phức hợp).
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng các cyclin (trên 2 giờ, nếu có thể).•Entacapon: Giảm hấp thu entacapon do hình thành phức chelat giữa hai chất.
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng entacapon (trên 2 giờ, nếu có thể).•Các kháng sinh fluoroquinolon, hormon tuyến giáp, levodopa/carbidopa, penicillamin, kẽm: Giảm hấp thu các thuốc này.
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng các thuốc này (trên 2 giờ, nếu có thể).•Methyldopa: Giảm hấp thu methyldopa (do hình thành phức hợp).
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng methyldopa (trên 2 giờ, nếu có thể).•Các dạng muối, oxyd và hydroxid của magnesi, nhôm và calci (dùng tại chỗ đường tiêu hóa): Giảm hấp thu các muối sắt.
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng các thuốc này (trên 2 giờ, nếu có thể).•Cholestyramin: Giảm hấp thu các muối sắt.
Dùng các muối sắt cách xa thời gian dùng cholestyramin (trước 1-2 giờ hoặc sau 4 giờ).Liên quan tới acid folic:•Phenobarbital, primidon, phenytoin, fosphenytoin: Giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống co giật do tăng chuyển hóa các thuốc này qua gan, trong đó acid folic là một cơ chất kết hợp.
Giám sát trên lâm sàng và theo dõi nồng độ của các thuốc chống co giật trong huyết tương và hiệu chỉnh liều các thuốc này nếu cần thiết, trong suốt thời gian bổ sung acid folic và sau khi ngừng thuốc.DÙNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚPhụ nữ có thai:Các chế phẩm bổ sung sắt được biết là an toàn và có lợi cho cả mẹ và trẻ.
Liên quan tới sắtCác phản ứng có hại của thuốc được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất gặp phản ứng, bao gồm: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADRPhân loại theohệ cơ quanThường gặp(1/100≤ADR(1/1000≤ADR(Không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có)Hệ miễn dịchQuá mẫn, nổi mề đayHệ hô hấpPhù nề thanh quảnHệ tiêu hóaTáo bón, tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, phân nhạt màu, buồn nônPhân bất thường, khó tiêu, nôn, viêm dạ dàyRăng đổi màu*, loét miệng*, nhiễm hắc tố dạ dày-ruột, Da và mô dưới daNgứa, ban đỏ, nổi mẩn*Trong các trường hợp dùng thuốc không đúng, nhai hoặc giữ viên thuốc ở trong miệng.Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân gặp vấn đề trong việc nuốt có thể bị tổn thương thực quản hoặc hoại tử phế quản nếu dùng thuốc không đúng cách.Theo y văn, sự hình thành sắc tố nâu đen trong niêm mạc đường tiêu hóa đã được quan sát trên một số bệnh nhân được bổ sung sắt.
Các sắc tố này có thể ảnh hưởng tới quá trình phẫu thuật tiêu hóa (xem mục Thận trọng).Liên quan tới acid folicPhân loại theo hệ cơ quanKhông rõ tần suất(Không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có)Hệ miễn dịchPhản ứng phản vệHệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóaDa và mô dưới daPhù mạch, viêm da dị ứng, nổi mề đayThông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.Phụ nữ cho con bú:Khả năng đi qua sữa mẹ của muối sắt hiện chưa được đánh giá.
Tuy nhiên, do bản chất dưới dạng phân tử, có thể sử dụng thuốc này trên phụ nữ cho con bú.TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ ĐIỀU KHIỂN MÁY MÓCChưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc SAFOLI đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc SAFOLI theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc SAFOLI.
Liều dùng: 1 viên/ngày trong suốt 2 quý cuối của thai kỳ (hoặc từ tháng thứ 4).Cách dùng: Nuốt cả viên thuốc.
Không hút, nhai, ngậm viên thuốc trong miệng.Uống thuốc với một cốc nước lớn.
Uống trước bữa ăn hoặc trong bữa ăn.
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc SAFOLI.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc SAFOLI.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc SAFOLI đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc SAFOLI.
Các quy định về liều dùng thuốc SAFOLI thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc SAFOLI và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc SAFOLI khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc SAFOLI... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc SAFOLI cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc SAFOLI, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc SAFOLI đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc SAFOLI khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc SAFOLI sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc SAFOLI đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc SAFOLI sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc SAFOLI bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc SAFOLI vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc SAFOLI ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc SAFOLI, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Cảnh báoGiảm nồng độ sắt trong máu có liên quan tới hội chứng viêm không nhạy cảm với điều trị bổ sung sắt.
Các liệu pháp bổ sung sắt nên được kết hợp với điều trị nguyên nhân trong phạm vi có thể.
Do nguy cơ loét miệng và đổi màu răng, không nên nhai, hút, ngậm cả viên thuốc trong miệng mà nên uống nguyên cả viên thuốc với nước.Theo y văn, sự hình thành sắc tố nâu đen trong niêm mạc đường tiêu hóa đã được quan sát trên một số bệnh nhân được bổ sung sắt.
Các sắc tố này có thể ảnh hưởng tới quá trình phẫu thuật tiêu hóa.
Do đó, nên cảnh báo về nguy cơ này với bác sỹ nếu phẫu thuật trong thời gian điều trị bổ sung sắt.Thận trọngSử dụng một lượng lớn trà có thể ức chế sự hấp thu của sắt.QUÁ LIỀUCác trường hợp quá liều muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt trên trẻ em, do vô tình uống phải một lượng lớn thuốc.
Các triệu chứng quá liều bao gồm: dấu hiệu kích ứng, hoại tử niêm mạc tiêu hóa gây đau bụng, nôn, tiêu chảy ra máu, kèm theo sốc do suy thận cấp, suy giảm chức năng gan, co giật, hôn mê.Việc điều trị quá liều nên được bắt đầu sớm nhất có thể bằng cách thực hiện rửa dạ dày với dung dịch natri bicarbonat 1%.Tùy thuộc vào nồng độ sắt trong máu, việc sử dụng một tác nhân tạo phức có thể được khuyến cáo, cụ thể là deferoxamin.
Nếu cần thiết, xin tham khảo thêm tờ thông tin sản phẩm của thuốc này.
Giá bán Thuốc SAFOLI có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc SAFOLI.
Tham khảo giá Thuốc SAFOLI do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc SAFOLI ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc SAFOLI, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc SAFOLI.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc SAFOLI, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc SAFOLI là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc SAFOLI.
Bài viết về Thuốc SAFOLI được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc SAFOLI chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!