Thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch tốt nhất

Thuốc phòng bệnh tim mạch
  • Tên thuốc: Tepirace

  • Số đăng ký: VD-30352-18
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM-Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM)
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Clonidin hydroclorid

Tepirace

1. Chỉ định dùng Thuốc Tepirace

Điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác.

Không nên dùng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp.Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện heroin hoặc nicotin.Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm.

Nếu sau khi uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm.Đặc tính dược lực học:Clonidin là thuốc chủ vận chọn lọc alpha2-adrenergic.

Khác với hoạt hóa thụ thể alpha1-adrenergic gây tăng huyết áp rõ rệt, hoạt hóa chọn lọc thụ thể alpha2-adrenergic do clonidin gây tác dụng hạ huyết áp.Tác dụng dược lý chủ yếu của clonidin bao gồm những thay đổi về huyết áp và nhịp tim, mặc dù thuốc còn có những tác dụng quan trọng khác.

Khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc đã thấy tác dụng chống tăng huyết áp tối đa và thời gian tác dụng kéo dài phụ thuộc vào liều.

Khoảng 10 giờ sau một liều duy nhất 75 microgam, tác dụng chống tăng huyết áp tối đa vẫn còn 70 - 75%.

Khoảng 24 đến 48 giờ sau đó, thường huyết áp không bị ảnh hưởng.Tác dụng hạ huyết áp là do hoạt hóa thụ thể alpha2-adrenergic ở những trung tâm kiểm soát tim mạch của hệ thần kinh trung ương.

Sự hoạt hóa này làm giảm luồng hoạt động của thần kinh giao cảm từ não, do đó giảm tiết noradrenalin ở các dây thần kinh giao cảm.Mặt khác, những thụ thể noradrenergic gắn với imidazolin có ở não và ở những mô ngoại biên cũng có thể làm trung gian cho tác dụng hạ huyết áp của clonidin.Clonidin làm giảm tiết ở những sợi giao cảm trước hạch trong dây thần kinh tạng cũng như ở những sợi giao cảm sau hạch của những dây thần kinh tim.Ngoài ra, tác dụng chống tăng huyết áp của clonidin còn có thể được trung gian hóa nhờ hoạt hóa những thụ thể alpha2 trước sinap, làm giảm tiết noradrenalin từ những đầu tận dây thần kinh ngoại biên.

Clonidin làm giảm nồng độ noradrenalin trong huyết tương và cũng làm giảm nồng độ renin và aldosteron ở một số người bệnh tăng huyết áp.Có thể phối hợp clonidin với phần lớn những thuốc chống tăng huyết áp và với thuốc lợi tiểu.Tiêm ngoài màng cứng clonidin có thể làm giảm đau tại các thụ thể adrenergic alpha2 trước sinap và sau sinap ở cột sống do ngăn cản truyền tín hiệu đau.

Chỉ xảy ra giảm đau ở những vùng cơ thể được phân bố thần kinh bởi những đoạn tủy sống có đủ nồng độ gây giảm đau của clonidin.

Clonidin cũng làm giảm những triệu chứng cai thuốc xảy ra ở những người bệnh ngừng sử dụng những thuốc ngủ có thuốc phiện.

Khi đó, clonidin có tác dụng qua thụ thể alpha2 ở não (ở nhân lục, locus ceruleus).Đặc tính dược động học:Hấp thu: Clonidin sau khi uống được hấp thu tốt và khả dụng sinh học là 75% đến 95%.

Đã thấy nồng độ đỉnh trong huyết tương và tác dụng hạ huyết áp tối đa từ 1 đến 3 giờ sau khi uống thuốc.Phân bố: Clonidin tan trong lipid có thể tích phân phối lớn và thâm nhập tốt vào hệ thần kinh trung ương.Chuyển hóa: Clonidin được chuyển hóa phần lớn trong gan thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính.

65% chất chuyển hóa thải trừ trong nước tiểu, 22% trong phân và 40 - 50% thải trừ dưới dạng clonidin không thay đổi. Thải trừ: Nửa đời thải trừ của thuốc từ 6 đến 24 giờ, trung bình khoảng 12 giờ.

Khoảng một nửa liều uống thải trừ dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu và nửa đời của thuốc có thể tăng lên tới 18 - 41 giờ trong trường hợp suy thận.

Có sự tương quan chặt chẽ giữa nồng độ clonidin trong huyết tương và tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc.

Loại bỏ clonidin bằng thẩm tách máu là không đáng kể.

Nửa đời kéo dài hơn trong trường hợp loạn chức năng thận và đặc biệt trong trường hợp suy thận nặng, do đó cần phải điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận nặng.

Thuốc Tepirace thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch

Đối tượng sử dụng Thuốc Tepirace (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Tepirace trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Tepirace trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Tepirace

Quá mẫn với clonidin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Hội chứng suy nút xoang (sick sinus syndrom).

Đối tượng không được dùng Thuốc Tepirace

Không được dùng Thuốc Tepirace trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Tepirace trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Tepirace

Những thuốc chống trầm cảm ba vòng đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin.Những thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng clonidin và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidin.Những thuốc chống trầm cảm ba vòng làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột.Những thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidin.

Ethanol và barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.Clonidin có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần.

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Tepirace với các loại thuốc khác

Thuốc Tepirace có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Tepirace.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Tepirace với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Tepirace với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Tepirace.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Tepirace hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Tepirace cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Tepirace chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Tepirace chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Tepirace

Những tác dụng không mong muốn chủ yếu của clonidin là khô miệng và an thần (khoảng 40%).

Có thể xảy ra loạn chức năng sinh dục.

Đã nhận xét thấy nhịp tim chậm rõ rệt ở một số trường hợp.

Những tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều.Những phản ứng cai thuốc đã xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau liệu pháp dài hạn với clonidin ở một số người bệnh tăng huyết áp.

Cũng có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.Thường gặp, ADR > 1/100Toàn thân: Ngủ gà, mệt nhọc.Tiêu hóa: Buồn nôn, miệng khô.Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000Thần kinh trung ương: Ức chế.Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón.Da: Ngoại ban.Hiếm gặp, ADR Toàn thân: Liệt dương.Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng (tư thế, giữ nước và muối).Thần kinh trung ương: Ảo giác.Dạ dày - ruột: Tắc ruột liệt.Mắt: Rối loạn điều tiết.Chú giải:Hạ huyết áp thế đứng có thể phát triển với liều cao.

Giữ nước và muối xảy ra sớm trong khi điều trị, đặc biệt với người có suy tim.Hướng dẫn cách xử trí ADR:Những thông số cần theo dõi cẩn thận: Huyết áp đo ở tư thế đứng và ngồi/ nằm ngửa, tần số và độ sâu hô hấp, sự giảm đau, trạng thái tâm thần, nhịp tim chậm (có thể điều trị bằng atropin).Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc.Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều trong 2 - 4 ngày, để tránh tăng huyết áp hồi ứng; trong khi tiêm ngoài màng cứng, theo dõi cẩn thận trạng thái tim mạch và hô hấp.Người bệnh không được ngừng thuốc nếu chưa có chỉ dẫn của thầy thuốc.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5. Cách dùng thuốc Tepirace

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Tepirace đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Tepirace theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Tepirace.

6. Liều lượng dùng Thuốc Tepirace

* Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:Người lớn:Uống: Khởi đầu 0,1 mg/ lần mỗi ngày 2 lần.

Liều duy trì thường dùng 0,2 - 1,2 mg/ ngày, chia thành 2 - 4 liều nhỏ.

Liều tối đa: 2,4 mg/ ngày.Người cao tuổi: Khởi đầu 0,1 mg mỗi ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, tăng dần liều theo cần thiết.Trường hợp suy thận: Khởi đầu dùng 50% đến 75% của liều bình thường cho người có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/ phút.Trẻ em dưới 12 tuổi: Độ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chưa được xác định.Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin: 0,1 mg/ lần, mỗi ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ ngày trong 3 - 4 tuần.Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 - 5 ngày).

Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị.

Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác.

Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bổ sung, khi ngừng thuốc.

Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ.

Khi có u tế bào ưa crôm, clonidin không có tác dụng.QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:Những triệu chứng quá liều gồm: nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, ỉa chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và chữa triệu chứng.

Sự hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu).

Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/ hoặc ngạt thở, tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 - 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết, hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Tepirace, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Tepirace đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Tepirace khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Tepirace

Nên bảo quản Thuốc Tepirace như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Tepirace sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Tepirace đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Tepirace sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Tepirace bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Tepirace vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Tepirace

Lưu ý không để Thuốc Tepirace ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Tepirace, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Tepirace

Dùng thận trọng đối với người có bệnh mạch não, suy động mạch vành, suy thận.Không ngừng thuốc đột ngột, vì huyết áp có thể tăng nhanh và những triệu chứng do tăng quá mức hệ giao cảm (tăng tần số tim, run, kích động, bồn chồn, mất ngủ, ra mồ hôi, đánh trống ngực).

Có nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng.Nếu phải ngừng thuốc, cần giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn; hiệu chỉnh liều lượng ở người có rối loạn chức năng thận (đặc biệt ở người cao tuổi).Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặc xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định vững chắc về huyết động do không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm.Để xa tầm tay trẻ em.SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:Không thấy nguy cơ về dị dạng do dùng clonidin trong thời kỳ thai nghén.

Clonidin qua được nhau thai.

Phải dùng cẩn thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột.

Đối với tất cả những thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ đến nhau thai.Clonidin được bài tiết qua sữa.

Đã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng clonidin.TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:Thuốc có thể gây ngủ gà, suy giảm sự phối hợp và óc suy xét.

Phải hết sức thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Tepirace

Thuốc Tepirace có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Tepirace có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Tepirace.

Tham khảo giá Thuốc Tepirace do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Tepirace

Mua Thuốc Tepirace ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Tepirace, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Tepirace.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Tepirace, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Tepirace là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Tepirace.

Bài viết về Thuốc Tepirace được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Tepirace chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-tepirace-31686.html