Thuốc Chẩn đoán hình ảnh tốt nhất

Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh
  • Tên thuốc: Visipaque

  • Số đăng ký: VN-18122-14
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 chai 50ml, hộp 10 chai 100ml
  • Công ty đăng ký: GE Healthcare Ireland - AI LEN-Zuellig Pharma Pte., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Đang cập nhật

Visipaque

1. Chỉ định dùng Thuốc Visipaque

Chất cản quang tia X được sử dụng ở người lớn để chụp X quang tim mạch, chụp mạch não (thường), chụp mạch ngoại vi (thường), chụp mạch vùng bụng (như : Phương pháp chụp mạch dựa trên nguyên lý loại trừ ảnh thông qua bộ xử lý hình ảnh kỹ thuật số), chụp đường niệu, chụp tĩnh mạch, chụp cắt lớp vi tính tăng cường và kiểm tra đường tiêu hoá; và sử dụng để chụp mạch, chụp đường niệu, chụp cắt lớp vi tính tăng cường và kiểm tra đường tiêu hoá ở trẻ em

Thuốc Visipaque thuộc nhóm danh mục thuốc Chẩn đoán hình ảnh

Đối tượng sử dụng Thuốc Visipaque (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Visipaque trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Visipaque trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Visipaque

Có biểu hiện của nhiễm độc giáp.

Tiền sử phản ứng quá mẫn trầm trọng với iodixanol.

Đối tượng không được dùng Thuốc Visipaque

Không được dùng Thuốc Visipaque trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Visipaque trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Visipaque

Tất cả các chất cản quang iốt đều có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức năng tuyến giáp, do khả năng gắn kết iốt của tuyến giáp có thể bị suy giảm cho tới vài tuần.

Nồng độ chất cản quang cao trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm bilirubin, protein hoặc các chất vô cơ (như: sắt, đồng, calci, phosphat).

Do vậy không xét nghiệm các chất này vào ngày thăm khám.

Sử dụng chất cản quang iốt có thể dẫn tới giảm tạm thời chức năng thận và làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic ở bệnh nhân đái tháo đường đang dùng metformin (xem phần 4.4.

cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi sử dụng)

Bệnh nhân điều trị interleukin-2 dưới 2 tuần trước khi tiêm chất cản quang iốt tăng nguy cơ bị các phản ứng chậm (triệu chứng giống cúm hoặc phản ứng trên da)

4. Tác dụng phụ của Thuốc Visipaque

Liệt kê dưới đây là các tác dụng phụ liên quan đến các thủ thuật có thể xảy ra khi chụp tia X bao gồm cả việc sử dụng VISIPAQUE.

Tiêm vào mạch:

Các tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng các chất cản quang iốt thường từ nhẹ đến trung bình, xảy ra thoáng qua, ít gặp với các chất không ion hoá hơn so với các chất ion hoá.

Các phản ứng nghiêm trọng cũng như tử vong rất hiếm xảy ra.

Biến cố bất lợi hay xảy ra nhất là cảm giác nóng hoặc lạnh toàn thân ở mức độ nhẹ.

Nhạy cảm với nhiệt ở chụp mạch ngoại vi hay gặp (tần suất: >1:10), trong khi đau ở các vị trí xa ít gặp (Tần suất 1:100).

Khó chịu/đau vùng bụng rất hiếm gặp (Tần suất 1:1000).

Phản ứng quá mẫn đôi khi có thể xảy ra, thường được biểu hiện bằng các triệu trứng trên hô hấp hoặc trên da nhẹ như: khó thở, ban da, ban đỏ, mày đay ngứa và phù mạch.

Phản ứng quá mẫn có thể xuất hiện ngay sau khi tiêm hoặc cho tới 7 ngày sau đó.

Có tới 1.3% đối tượng trong các thử nghiệm lâm sàng đã bị các phản ứng quá mẫn không nghiêm trọng, xuất hiện chậm (ít nhất là 1 giờ sau khi tiêm), thường là các triệu chứng trên da.

Hạ huyết áp và sốt có thể xảy ra.

Phản ứng da nghiêm trọng thậm chí nhiễm độc da cũng đã được báo cáo Những biểu hiện nghiêm trọng như phù thanh quản, co thắt phế quản, phù phổi, sốc phản vệ hiếm gặp.

Phản ứng phản vệ có thể xảy ra không phụ thuộc liều dùng hay đường dùng thuốc và các triệu chứng quá mẫn nhẹ có thể là những dấu hiệu ban đầu của một phản ứng nghiêm trọng.

Cần ngưng dùng thuốc cản quang ngay lập tức và nếu cần thiết, sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu qua đường mạch.

Bệnh nhân sử dụng thuốc chẹn beta có thể xuất hiện những triệu chứng phản vệ không điển hình và có thể nhầm tưởng là phản ứng phế vị.

Các phản ứng phế vị gây hạ huyết áp và nhịp chậm rất hiếm gặp.

Sự nhiễm độc iốt hay “quai bị iodua” là một biến chứng rất hiếm gặp khi sử dụng các chất cản quang iốt, tuyến nước bọt của bệnh nhân bị sưng và đau kéo dài trong khoảng 10 ngày sau khi thăm khám.

Sau khi dùng chất cản quang iốt, tăng nhẹ S-creatinine thoáng qua hay gặp, nhưng thường không có ý nghĩa lâm sàng.

Rất hiếm gặp suy thận.

Tuy nhiên, tử vong đã được báo cáo ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.

Co thắt động mạch có thể xảy ra sau khi tiêm thuốc vào động mạch vành, động mạch não hoặc động mạch thận dẫn tới thiếu máu thoáng qua.

Phản ứng trên thần kinh rất hiếm gặp.

Có thể gồm có đau đầu, chóng mặt, co gịât, rối loạn cảm giác hoặc vận động thoáng qua.

Trong một số rất hiếm các trường hợp, chất cản quang có thể qua được hàng rào máu não dẫn tới sự hấp thu chất cản quang vào vỏ não và có thể nhìn thấy trong chụp cắt lớp vi tính cho tới ngày hôm sau, đôi khi có thể đi kèm với lú lẫn hoặc mù do vỏ não thoáng qua.

Biến chứng trên tim cũng rất hiếm gặp, gồm có loạn nhịp, suy nhược hoặc có dấu hiệu thiếu máu.

Có thể bị tăng huyết áp.

Huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối rất hiếm xảy ra sau khi chụp tĩnh mạch.

Một số ca đau khớp đã được báo cáo.

Các triệu chứng nghiêm trọng trên đường hô hấp (gồm khó thở, phù phổi không phải do tim) và ho có thể xảy ra.

Nghiên cứu trên đường tiêu hoá: Các phản ứng trên đường tiêu hoá như tiêu chảy, buồn nôn/nôn và đau bụng, phản ứng quá mẫn toàn thân ít xảy ra (1:100).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc.

Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.

Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

5. Cách dùng thuốc Visipaque

Hướng dẫn sử dụng và thao tác

Chỉ sử dụng một lần.

Phần thuốc không sử dụng hết phải được vứt bỏ.

Giống như các chế phẩm để tiêm khác, trước khi sử dụng phải kiểm tra VISIPAQUE để đảm bảo trong lọ thuốc không xuất hiện vật lạ nào, thuốc không bị đổi màu và bao bì còn nguyên vẹn.

Lấy thuốc vào bơm tiêm ngay trước khi dùng.

Có thể làm ấm thuốc VISIPAQUE đến nhiệt độ cơ thể trước khi tiêm.

Chỉ dẫn thêm khi sử dụng dụng cụ tiêm/bơm tiêm tự động

Chỉ dùng chai thuốc cản quang 500 ml bằng dụng cụ tiêm/bơm tiêm tự động được phép dùng cho thể tích này.

Chỉ chọc kim một lần duy nhất.

Đường truyền từ dụng cụ tiêm/bơm tiêm tự động tới mỗi bệnh nhân phải được thay sau khi sử dụng.

Phải tiêu huỷ phần thuốc cản quang còn lại trong lọ và trong các đường truyền vào cuối ngày.

Nên sử dụng các chai có thể tích nhỏ hơn khi phù hợp.

Cần theo đúng hướng dẫn sử dụng dụng cụ tiêm/bơm tiêm tự động của nhà sản xuất.

Quá liều và xử trí:

Ít có khả năng xảy ra quá liều ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.

Khoảng thời gian tiến hành thủ thuật quan trọng đối với sự dung nạp một liều lớn chất cản quang của thận (t½ ~ 2 giờ).

Trong trường hợp vô ý dùng quá liều, nước và chất điện giải bị mất phải được truyền bù lại.

Chức năng thận cần được theo dõi trong ít nhất 3 ngày kế tiếp.

Nếu thực sự cần, có thể thẩm tách máu để loại trừ iodixanol từ cơ thể bệnh nhân.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

6. Liều lượng dùng Thuốc Visipaque

Liều sử dụng tuỳ thuộc vào loại thăm khám, độ tuổi, cân nặng, cung lượng tim và tình trạng toàn thân của bệnh nhân và kỹ thuật sử dụng.

Thông thường nồng độ và thể tích iốt dùng tương tự như các chất cản quang tia X có iốt phóng xạ khác hiện đang sử dụng, tuy nhiên thông tin chẩn đoán đầy đủ cũng đã được thu thập trong một số nghiên cứu khi tiêm iodixanol có nồng độ iốt hơi thấp hơn.

Cần đảm bảo bù nước đầy đủ cho bệnh nhân trước và sau khi dùng thuốc giống như với các chất cản quang khác.

Chế phẩm để dùng tiêm tĩnh mạch, động mạch và các khoang của cơ thể.

Các liều dưới đây sau có tính chất chỉ dẫn.

Liều dùng tiêm động mạch là để tiêm cho 1 lần, sau đó có thể được nhắc lại.

Chỉ định/Thăm khám Nồng độ Thể tích

Tiêm động mạch

Chụp mạch não chọn lọc 320 mg I/ml 5-10 ml mỗi lần tiêm

Chụp động mạch chủ ngoại vi 320 mg I/ml 40-60 ml mỗi lần tiêm

Chụp tim mạch, người lớn 320 mg I/ml 30-60 ml mỗi lần tiêm .

Tiêm gốc động mạch chủ và thất trái 320 mg I/ml 30-60 ml mỗi lần tiêm

Chụp động mạch vành chọn lọc 320 mg I/ml 4-8 ml mỗi lần tiêm

Trẻ em 320 ml I/ml Tuỳ thuộc vào tuổi, cân nặng, bệnh (tổng liều tối đa khuyến cáo 10 ml/kg).

Bảng liều (tiếp)

Chỉ định/Thăm khám Nồng độ Thể tích

Tiêm tĩnh mạch

Chụp tiết niệu

người lớn 320 mg I/ml 40-80 ml(2)

trẻ em < 7 kg 320 mg I/ml 2-4 ml/kg

trẻ em > 7 kg 320 mg I/ml 2-3 ml/kg Tất cả các liều phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và bệnh (tối đa 50ml)

chụp cắt lớp vi tính tăng cường (CT)

CT đầu, người lớn 320 mg I/ml 50-150 ml

CT cơ thể, người lớn 320 mg I/ml 75-150ml

Trẻ em, chụp cắt lớp vi tính đầu và thân mình 320 mg I/ml 2-3 ml/kg đến 50 ml (trong một số trường hợp có thể dùng liều tới 150 ml)

(2) Trong chụp đường niệu liều cao có thể dùng liều cao hơn.

Chỉ định/Thăm khám Nồng độ Thể tích

Thăm khám đường tiêu hoá Liều được điều chỉnh cho từng bệnh nhân để có thể nhìn thấy rõ nhất.

Đường uống

Người lớn: 320 mg I/ml 80-200 ml đã được nghiên cứu

Thực quản 320 mg I/ml 10-200 ml

Dạ dày 320 mg I/ml 20-200 ml đã được nghiên cứu

Trẻ em: 320 mg I/ml 5 ml/kg thể trọng, 10-240 ml đã được nghiên cứu

Đường trực tràng

Trẻ em: 320 mg I/ml 30-400 ml đã được nghiên cứu

Người cao tuổi: Giống như người lớn

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Visipaque, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Visipaque đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Visipaque khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Visipaque

Nên bảo quản Thuốc Visipaque như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Visipaque sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Visipaque đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Visipaque sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Visipaque bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Visipaque vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Visipaque

Lưu ý không để Thuốc Visipaque ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Visipaque, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Visipaque

Thận trọng đặc biệt khi sử dụng các chất cản quang không ion nói chung:

Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng, hen, hoặc có các phản ứng ngoại ý với các chất cản quang iốt phóng xạ.

Có thể cân nhắc sử dụng corticosteroid hay kháng histamine H1 và H2 thuốc tiền mê cho các bệnh nhân này.

Nguy cơ xảy ra các phản ứng nghiêm trọng khi sử dụng VISIPAQUE được cho là nhỏ.

Tuy nhiên chất cản quang iốt phóng xạ có thể gây ra phản ứng phản vệ hoặc các biểu hiện quá mẫn khác.

Cần chuẩn bị trước một quy trình cấp cứu, gồm thuốc và các thiết bị cần thiết để xử trí ngay khi các phản ứng nghiêm trọng xảy ra.

Luôn luôn sử dụng kim luồn hoặc ống thông để tạo đường vào tĩnh mạch nhanh chóng trong suốt thời gian tiến hành chụp X quang.

Chất cản quang không ion hoá ít có tác động trên hệ thống đông máu hơn so với chất cản quang ion hoá in vitro.

Khi tiến hành thủ thuật đặt catheter vào mạch cần hết sức chú ý đến kỹ thuật chụp mạch và thường xuyên bơm thông catheter (ví dụ bằng nước muối đẳng trương có heparin) để làm giảm nguy cơ huyết khối và tắc mạch do làm thủ thuật.

Cần đảm bảo bù nước đầy đủ cho bệnh nhân trước và sau khi dùng chất cản quang.

Điều này đặc biệt quan trọng với bệnh nhân bị đa u tuỷ, đái tháo đường, giảm chức năng thận cũng như ở trẻ nhỏ và người cao tuổi.

Trẻ nhỏ (độ tuổi < 1 tuổi) và đặc biệt là trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với sự rối loạn điện giải và thay đổi huyết động học .

Cũng cần thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh tim nặng và tăng áp phổi vì có thể gây ra thay đổi huyết động và loạn nhịp tim.

Bệnh nhân có bệnh mạch não cấp tính, có u não hay có tiền sử động kinh dễ bị co giật và cần được theo dõi đặc biệt.

Tương tự như vậy, các bệnh nhân nghiện rượu và ma tuý cũng tăng nguy cơ bị co giật và các phản ứng thần kinh.

Để ngăn ngừa suy thận cấp sau khi dùng thuốc cản quang, cần đặc biệt thận trọng với bệnh nhân bị suy thận từ trước và bệnh nhân bị đái tháo đường do có nguy cơ cao.

Bệnh nhân bị paraprotein huyết (bệnh bạch cầu tuỷ và globulin máu khổng lồ Waldenström) cũng có nguy cơ.

Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:

Xác định các bệnh nhân có nguy cơ

Bù nước đầy đủ.

Nếu cần có thể duy trì truyền tĩnh mạch từ tới mức như trước khi tiến hành thăm khám cho tới khi chất cản quang đã được thải trừ hết qua thận.

Tránh tạo thêm gánh nặng cho thận như dùng các thuốc độc với thận, dùng chất để chụp X quang túi mật theo đường uống, kẹp động mạch, tạo hình động mạch thận, hoặc tiến hành đại phẫu cho tới khi các chất cản quang đã được thải trừ hết.

Cần trì hoãn dùng chất cản quang khi thăm khám lại cho đến khi chức năng thận trở về mức trước khi thăm khám.

Để ngăn ngừa nhiễm toan lacctic, cần kiểm tra nồng độ creatinine huyết thanh của bệnh nhân đái tháo đường điều trị metformin trước khi tiêm vào mạch chất cản quang iốt.

Với bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh/chức năng thận bình thường: Ngừng sử dụng metformin khi dùng các chất cản quang và không dùng lại trong vòng 48 tiếng hoặc đến khi chức năng thận/creatinine huyết thanh trở lại bình thường.

Với bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh/chức năng thận bất thường: Cần ngừng dùng metformin, và sau 48 giờ mới sử dụng chất cản quang.

Chỉ sử dụng lại metformin nếu chức năng thận/nồng độ creatinine không thay đổi.

Trong trường hợp cấp cứu mà chức năng thận bị suy giảm hoặc không được biết, thày thuốc phải đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc thăm khám với chất cản quang và cần phải thận trọng: Ngừng metformin, bù nước cho bệnh nhân, theo dõi chức năng thận và theo dõi các biểu hiện nhiễm toan lactic trên bệnh nhân.

Đặc biệt thận trọng với các bệnh nhân rối loạn cả chức năng thận và gan vì chất cản quang sẽ bị chậm thải trừ đáng kể.

Bệnh nhân thẩm phân máu có thể sử dụng chất cản quang để tiến hành chụp.

Không nhất thiết phải điều chỉnh thời gian tiêm chất cản quang và tiến hành thẩm phân máu vì không có bằng chứng cho thấy thẩm phân máu có thể giúp bệnh nhân suy thận tránh được bệnh thận do chất cản quang.

Sử dụng chất cản quang iốt có thể làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh nhược cơ năng.

Ở bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm tiến hành các thủ thuật can thiệp, cần sử dụng thuốc chẹn thụ thể alpha dự phòng để tránh cơn tăng huyết áp.

Hết sức thận trọng ở bệnh nhân cường giáp.

Bệnh nhân bướu giáp đa nhân có thể có nguy cơ bị cường giáp sau khi tiêm chất cản quang iốt.

Cũng nên lưu ý rằng có thể xảy ra suy giáp thoáng qua ở trẻ sinh thiếu tháng sử dụng chất cản quang.

Ở bệnh nhân trẻ em, cần tránh để trẻ em nhịn đói lâu và dùng thuốc nhuận tràng trước khi dùng Visipaque.

Chất VISIPAQUE thoát mạch chưa được báo cáo, nhưng có khả năng do VISIPAQUE có tính đẳng trương, nên ít gây đau tại chỗ tiêm và ít gây phù thoát mạch hơn so với các chất cản quang ưu trương.

Trong trường hợp bị thoát mạch, biện pháp thường quy là nâng cao và làm lạnh vùng bị ảnh hưởng.

Phẫu thuật giải phóng chèn ép có thể cần thiết trong trường hợp có hội chứng khoang .

Thời gian theo dõi:

Sau khi dùng chất cản quang, cần theo dõi bệnh nhân ít nhất trong 30 phút do đa phần các phản ứng nghiêm trọng xảy ra trong khoảng thời gian này.

Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy phản ứng quá mẫn có thể xuất hiện vài ngày hay vài giờ sau khi tiêm.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không đề cập.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Tính an toàn của VISIPAQUE trên phụ nữ mang thai chưa được xác định.

Đánh giá các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật không cho thấy thuốc có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi hay thai, quá trình mang thai , sự phát triển trong thai kỳ và sau khi sinh.

Do vậy, khi có thể, cần tránh tiếp xúc với tia xạ trong thời kỳ mang thai, lợi ích của thăm khám bất cứ loại tia X nào, có hoặc không sử dụng chất cản quang, cần cân nhắc thật thận trọng về nguy cơ có thể xảy ra.

Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ và cần phải do bác sĩ quyết định.

Thời kỳ cho con bú:

Mức độ thải trừ vào sữa người chưa được biết, mặc dù được cho là ít.

Cần ngừng cho trẻ bú trước khi dùng thuốc, và phải chờ ít nhất 24 giờ sau khi dùng VISIPAQUE mới cho trẻ bú lại

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Visipaque

Thuốc Visipaque có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Visipaque có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Visipaque.

Tham khảo giá Thuốc Visipaque do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Visipaque

Mua Thuốc Visipaque ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Visipaque, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Visipaque.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Visipaque, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Visipaque là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Visipaque.

Bài viết về Thuốc Visipaque được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Visipaque chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-visipaque-42992.html