Thuốc Điều trị kết hợp tốt nhất

  • Tên thuốc: Bleocip

  • Số đăng ký: VN-16447-13
  • Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 15 đơn vị
  • Công ty đăng ký: Cipla., Ltd - ẤN ĐỘ-Cipla., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Bleomycin

Bleocip

1. Chỉ định dùng Thuốc Bleocip

Ung thư biểu mô tế bào vẩy có ảnh hưởng đến miệng, mũi họng, xoang mũi, hầu, thực quản, bên ngoài bộ phận sinh dục, cổ tử cung hoặc da.

Các khối u biệt hóa thường đáp ứng tốt hơn các khối u không biệt hóa.

Bệnh Hodgkin và u lympho ác tính khác, bao gồm cả u sùi dạng nắm.

U quái tinh hoàn

Tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh.

Thuốc lựa chọn hàng thứ hai, Bleomycin cho thấy đã có hiệu quả (khi dùng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác) trong điều trị các khối u ác tính di căn, carcinom tuyến giáp, phổi và bàng quang.

Thuốc Bleocip thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp

Đối tượng sử dụng Thuốc Bleocip (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Bleocip trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bleocip trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Bleocip

Chống chỉ định dùng Bleomycincho những bệnh nhân bị nhiêm trùng phôi câp tính hoặc chức năng phôi suy giảm đáng kê Bệnh nhân trước đó đã có phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng đặc ứng với bleomycin.

Thận trọng Bệnh nhân điều trị với bleomycin nên chụp X-quang ngực mỗi tuân.

Những bệnh nhân này nên tiếp tục được theo dõi đến 4 tuần sau khi hoàn tất đợt điều trị.

Nêu khó thở hoặc thâm nhiễm xuất hiện, không liên quan rõ ràng đến khối u hoặc bệnh phôi đồng-hiện hữu, phải ngưng ngay việc sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được điều trị bằng một corticosteriod và một kháng sinh phổ rộng.

Thận trọng khi sử dụng nồng độ oxy cao trong những trường hợp này.

Các xét nghiệm chức năng phổi dùng 100% Oxy không nên sử dụng cho những bệnh nhân đã được điều trị với bleomycin.

Các xét nghiệm chức năng phôi dùng oxy ít hơn 21% dược khuyên cáo như một thay thế.

Khi bleomycin đã được sử dụng trước khi mô, nên giảm nông độ oxy sử dụng trong và sau khi mô.

Bệnh nhân đã được điều trị trước đây hoặc đồng thời với chiếu xạ ngực có thê có phát triển độc tính nghiêm trọng và thường xuyên hơn.

Bleomycin nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh tim nặng.

Suy thận Cần thận trong khi sử dụng Bleomycin cho những bệnh nhân suy thận nặng vì độ thanh thải có thể bị giảm và độc tính tăng.

Anh hưởng của thuốc khi lái xe, vận hành máy Điêu này phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và cân được xem xét khi hợp tác với bác sỹ.

Tương tác thuồc Khi bleomycin được sử dụng như một trong những thuốc trong các phác đồ đa hóa trị liệu, độc tính của bleomycin phai được lưu ý trong việc lựa chọn thuốc và liều lượng thuốc có tiềm năng độc hại tương tự.

Việc thêm vào các thuốc độc tế bào khác cần có những thay đổi và đổi liều.

Nhiễm độc phôi đã được ghi nhận khi bleomycin được dùng cùng với cisplatin.

Xa tri ngực đồng thời hoặc trước đó là một yếu tố quan trọng trong việc tăng tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của nhiềm độc phôi.

Do nhay cam cua bleomycin voi mô phôi, những bệnh nhân đã dùng bleomycin trước khi mô có nguy cơ phát triên độc tính phổi cao hơn khi oxy được dùng ở phẫu thuật, do đó khuyến cáo nên giảm nông độ oxy hít vào trong và sau khi mô.

Ở những bệnh nhân điêu trị ung thư tỉnh hoàn có sự kết hợp của bleomycin và alkaloid Vinca, một hội chứng đã được báo cáo tương ứng với bệnh Raynaud, thiểu máu cục bộ có thê dẫn đến hoại tử các bộ phận ngoại vi của cơ thê (các ngón tay, ngón chân, chóp mũi).

Các tương ky lâm sàng sau đây đã được ghi nhận: Độc tế bào có thể làm giảm sự hấp thu của phenytoin.

Tránh sử dụng bleomycin đồng thời với clozapin do làm tăng nguy cơ mat bach cau hat Sử dụng khi có thai và nuôi con bú Thời kỳ có thai › Mức độ nguy cơ D Thường không nên dùng Bleomycin cho những bệnh nhân đang mang thai.

Cho con bú Thường không nên dùng Bleomycin cho các bà mẹ cho con bú.

Dùng cho trẻ em Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt.

Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.

Tác dụng không mong muốn Ze Các phản ứng bất lợi thường thấy nhất ở 1613 bệnh nhân đang dùng bleomycin có các biểu hiện ở phổi như viêm phỏi kế hoặc xơ hóa phổi (10,2%), xơ cứng da, tăng nhiễm sắc tổ (40,6%), sốt và rét run (39,8%), rụng tóc (29,5%), chán ăn và giảm cân (28,7%), khó chịu tổng trạng (16,0%), buồn nôn và nôn (14,6%), viêm miệng (13,3%) và thay đôi móng (1 1,2%).

Giống như hầu hết các tác nhân độc tế bao, bleomycin có thể có cả hai ảnh hưởng độc tức thì và chậm.

Tác động tức thì thường thấy nhất là sốt vào ngày tiêm thuốc.

Chán ăn, mệt mỏi hoặc buồn nôn cũng có thê xảy ra.

Thỉnh thoảng đau ở chỗ tiêm hoặc trong vùng khối u đã được báo cáo, và các phản ứng bất lợi khác hiểm gap là hạ huyết áp và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ sau khi tiêm tĩnh mạch.

Đa số các bệnh nhân nhận một dot điều trị day du bleomycin thay có phát triển các tổn thương da hoặc niêm mạc miệng.

Sự xơ cứng, tăng sừng, đỏ, mỏng manh và sưng các các đầu ngón tay, đường rạch móng tay, hình thành nốt mọng trên các điểm áp lực như khuyu tay, rụng tóc và viêm miệng ít khi nghiêm trọng và thường biên mất ngay sau khi hoàn tất đợt điều trị.

Tác động muộn nghiêm trọng nhất là viêm phổi kẽ, có thê phát triển trong thời gian, hoặc đôi khi sau đó, một đợt diéu trị.

Tình trạng này đôi khi có thé phát triên thành xơ hóa phôi gây tử vong, mặc dù một sự xảy ra như vậy hiểm thấy có ở liều khuyến cdo.

Xa tri nguc đồng thời hoặc trước đó là yếu tổ quan trọng trong việc làm tăng tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của nhiễm độc phôi.

Một vài trường hợp phản ứng kịch phát cấp tính với tình trạng trụy tim mach và chứng sốt cao đã được quan sát thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều cao hơn so với liều khuyến cáo.

Hạ huyết áp, sốt cao và tử vong liên quan đến thuốc hiếm khi thấy báo cáo sau khi tiêm bleomycin nhỏ giọt trong ỗ khoang.

Trong thời gian giám sát theo đõi sau sử dụng thuốc, các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo: nhiễm trùng, giảm toàn thê huyết cầu, giảm tiêu câu, thiếu máu, giảm bạch câu trung tính, đau ngực, nhỏi máu cơ tim, hội chứng Raynaud, tắc mạch, chứng huyết khối và thiếu máu cục bộ.

Quá liều và cách xử trí Phản ứng cấp tính với sử dụng quá liều bleomycin có thể baø gồm hạ huyết áp, sốt, mạch nhanh và các triệu chứng chung của sốc.

Việc diều trị chỉ là theo triệu chứng.

Trong trường hợp có biến chứng đường hô hấp, bệnh nhân cần được điều trị bằng corticosteroid và một kháng sinh phô rộng.

Không có thuốc giải độc cụ thê đối với bleomycin.

Hạn dùng 36 tháng kê từ ngày sản xuất.

Đối tượng không được dùng Thuốc Bleocip

Không được dùng Thuốc Bleocip trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bleocip trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Bleocip

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Bleocip với các loại thuốc khác

Thuốc Bleocip có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Bleocip.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Bleocip với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Bleocip với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Bleocip.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Bleocip hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Bleocip cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Bleocip chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Bleocip chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Bleocip

Các tác dụng phụ của Thuốc Bleocip

Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Bleocip.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Bleocip

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Bleocip.

Trong quá trình sử dụng Thuốc Bleocip có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.

Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Bleocip mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Cách dùng thuốc Bleocip

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Bleocip đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Bleocip theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Bleocip.

6. Liều lượng dùng Thuốc Bleocip

Đường dùng: Tiêm tĩnh mạch (IV), tiêm bắp (IM) hoặc tiêm dưới da Liều được tính theo đơn vị (USP) I đơn vị Bleomycin (USP) tương đương với 10° dvat.

7,5 mg Bleomycin sulphat = 15 đơn vị (USP).

Người lớn Đường dùng Bleomycin thường được tiêm bắp nhưng có thể tiêm tĩnh mạch (một lần hay nhỏ giọt), tiêm trong động mạch, truyền vào các khoãng 6 trong mang phổi hoặc trong màng bụng ở dạng dung dịch trong nước muối sinh lý.

Tiêm tại chỗ trực tiếp vào khối u thỉnh thoảng có thể được chỉ định.

Liều khuyến cáo và lịch trình liều dùng Carcinom tế bào vảy và carcinom tinh hoàn: Liều đơn thường dùng là 15 đơn vị (1 lọ) / ml da x 3 lần tuần hoặc 30 đơn vị (2 lọ) /ml da x2 lần / tuần, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh nuạch.

Việc điều trị có thể tiếp tục ở những tuần liên tiếp, hoặc thường điểu trị trong khoảng thời gian 3-4 tuần, đến tổng liều tích lũy 500 đơn vị, mặc dù ở nam giới còn trẻ bị u tỉnh hoàn có thể dung nạp được hai lần mức liễu này.

Tiêm truyền liên tục với liều 15 đơn vị (lọ)/ml/24 giờ trong 10 ngày, hoặc 30 đơn vị (2 lọ) / ml/24 giờ trong 5 ngày có thể cho hiệu quả điều trị nhanh hơn.

Phát triển viêm miệng là dấu hiệu rõ nhất để xác định dung nạp của cá nhân với đáp ứng điều trị tối đa.

Điều chỉnh liều khi dùng Bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.

U lympho ác tính: Với người bệnh có u lympho thường dễ có phản ứng phan vệ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp dưới 2 đơn vị ở 2 liều đầu.

Nếu không có phản ứng cấp nào xảy ra trong vòng 2-4 giờ, tiếp tục cho dùng với liều sau: Khi dùng một mình chế độ liều khuyến cáo là 15 đơn vị (1 lọ)/ ml, 1-2 lần/ tuần, tiêm bắp đến tổng liều là 225 đơn vị (15 lọ).

Liều dùng nên giảm ở người già.

Điều chỉnh khi dùng bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.

Tràn dịch ác tính: Sau khi hút dịch trong khoang bị nhiễm, liều 60 đơn vị (4 lọ) bleomycin hòa tan trong 100 ml nước muối sinh lý, cho vào thông qua kim dẫn lưu hoặc ống canun.

Sau truyền dẫn nhỏ giọt, kim dẫn lưu hoặc ống canun có thể được rút ra.

Việc sử dụng có thể được lặp lại nhiều lần nếu cần, tùy thuộc vào liễu tích lũy tổng cộng 500 đơn vị (khoảng 33 lọ).

Điều trị kết hợp: Bleomycin thường được sử dụng kết hợp với xạ trị, đặc biệt trong điều tri ung thư vùng đầu và cổ.

Một sự kết hợp như thế có thể làm tăng thêm các phản ứng niêm mạc nếu liều đầy đủ cả hai hình thức điều trị đều được dùng và liều dùng bleomycin cần giảm bớt, thí dụ đến 5 đơn vị tại thời điểm của mỗi đợt xạ trị, 5 ngày /tuần.

Bleomycin thường được sử dụng như một thuốc trong phác đồ hóa trị liệu kết hợp (ví dụ như ung thư biểu mô tế bào vảy, u quái tinh hoàn, bệnh u lympho).

Bleomycin có độc tính niêm mạc nên cần lưu ý khi lựa chọn thuốc và liều thuốc có tiềm năng độc tính tương tự được dùng trong những kết hợp như vậy.

Bệnh nhân cao tuổi: Tông liêu dùng bleomycin trong điều trị ung thư biêu mô tê bào vảy, u quái tỉnh hoàn hoặc tràn dịch màng phôi ác tính nên được giảm như chỉ dẫn dưới đây: Tuổi tính theo năm Tổng Liều (đơn vị) Liễu lượng mỗi tuần (đơn vị) > 80 100 15 70-79 150 - 200 30 60-69 200 - 300 30 - GO < 60 500 30 - 60 Trẻ em: Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt.

Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.

Chức năng thận suy giảm

+ Với bệnh nhân có độ thanh lọc Creatinin CICr > 50 mL/phút: không cần chỉnh liều.

+ Liều dùng cần được giảm như dưới đây cho người bệnh suy thận có CrCl < 50 mL/phút.

Với bệnh nhân suy thận trung bình (ClCr: 31-49 mL/phút) CICr: 41-42 mL/phút: dùng 70 % của liêu bình thường.

ClCr: 31-40 mL/phút: dùng 60 % của liêu bình thường.

Với bệnh nhân suy thận nặng (ClICr: 10- 30 mL/phút) CICr: 20-30 mL/phút: dùng 55 % của liễu bình thường có ClCr: 10-20 mL/phút: dùng 45 % của liều bình thường.

ClCr: 5-10 mL/phit: ding 40 % có liều bình thường.

Pha dung dich tiêm Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: Lọ Bleocip chứa Bleomycin 15 dơn vị (USP) phải được hòa tan với 5 mÌ nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm Natri Chlorid 0,9%.

Bột pha tiêm Bleocip 30 đơn vị được hòa tan với 2-10 mÌ dung môi trên.

Tiêm tĩnh mạch (IV) Một lượng 15 đơn vị hoặc 30 đơn vị phải dược tương ứng hòa tan trong 5 ml -10 ml dung dịch tiêm natri chlorid 0,9% và được tiềm chậm trên I0 phút.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Bleocip, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Bleocip đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Bleocip khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Bleocip

Bảo quản thuôc ở nhiệt độ 2°C - 8°C.

Không dùng thuôc khi hệt hạn.

Dung dịch thuốc trong dung dịch Natri Chlorid 0,9% bên vững ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.

Nên bảo quản Thuốc Bleocip như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Bleocip sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Bleocip đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Bleocip sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bleocip bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bleocip vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Bleocip

Lưu ý không để Thuốc Bleocip ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Bleocip, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Bleocip

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Bleocip

Sử dụng thuốc Bleocip theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ.

Không sử dụng Thuốc Bleocip nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cẩn trọng sử dụng Thuốc Bleocip cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc đang vận hành máy móc.

Lưu ý dùng Thuốc Bleocip trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Các loại Thuốc và Thuốc Bleocip được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu.

Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng các loại Thuốc và Thuốc Bleocip đối với phụ nữ có thai.

Trong trường hợp bắt buộc phải dùng Thuốc Bleocip, bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Bleocip trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Các loại Thuốc và Thuốc Bleocip có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ.

Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng các loại thuốc và Thuốc Bleocip trong thời kỳ cho con bú.

Rất nhiều loại thuốc, cũng có thể là Thuốc Bleocip còn chưa thể chắc chắn xác định hết được các tác động của thuốc, vì vậy trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Bleocip

Thuốc Bleocip có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Bleocip có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Bleocip.

Tham khảo giá Thuốc Bleocip do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Bleocip

Mua Thuốc Bleocip ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Bleocip, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Bleocip.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Bleocip, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Bleocip là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Bleocip.

Bài viết về Thuốc Bleocip được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Bleocip chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-bleocip-12098.html