Fluorouracil được chỉ định để điều trị ung thư biểu mô của dạ dày, đại tràng, trực tràng, vú và tụy.
Fluorouracil cũng có tác dụng trong điều trị ung thư bàng quang, cổ tử cung, nội mạc tử cung, thực quản, đầu và cổ, ung thư tế bào tiêu đảo, gan, phổi, buồng trứng và tiền liệt tuyến.
Thuốc Fivoflu thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp
Dùng Thuốc Fivoflu trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Fivoflu trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Phụ nữ có thai
Bệnh nhân suy tủy xương
Bệnh nhân thể trạng yếu và suy dinh dưỡng
Bénh nhân đang bị các nhiễm khuẩn nặng
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Không được dùng Thuốc Fivoflu trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Fivoflu trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Có nhiều thuốc được báo cáo có thể làm ảnh hưởng về mặt sinh hóa đến hiệu quả chống khối u hoặc độc tính của fluorouracil, phổ biến bao gồm methotrexat, metronidazol, leucovorin interferon alfa và allopurinol.
Cả hiệu quả và độc tính của 5-fluorouracil có thể tăng lên khi 5-fluorouracil được sử dụng kết hợp với acid folinic.
Tác dụng phụ có thể rõ rệt hơn và tiêu chảy nghiêm trọng có thể xảy ra.
Đã thấy hiện tượng tiêu chảy gây đe dọa tính mạng khi sử dụng fluorouracil liều 600 mg/m2 (tiêm tĩnh mạch một lần mỗi tuần) kết hợp với acid folinic.
Cần điều chỉnh liều nếu dùng fluorouracil kết hợp với các chất ức chế tủy khác.
Nên giảm liều nếu bệnh nhân dùng thuốc kết hợp xạ trị, kể cả bệnh nhân đã xạ trị trước đó.
Độc tính trên tim mạch của anthracyclin có thê tăng lên.
Fluorouracil nên tránh kết hợp với clozapin do tăng nguy cơ mát bạch cầu hạt.
Tăng tỷ lệ nhồi máu não đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư hầu họng được điều trị với fluorouracil và cisplatin.
Thời gian prothrombin và INR đã được báo cáo ở mức cao ở một số ít bệnh nhân ổn định với trị liệu bằng warfarin sau khi điều trị với fluorouracil trước đó.
Các enzym dehydrogenase dihydropyrimidin (DPD) đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa fluorouracil.
Brivudin và sorivudin, tương tự như nucleosid, có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết tương của 5-FU hoặc các fluoropyrimidin khác kèm theo phản ứng độc tính.
Vì vậy, giữa trị liệu bằng fluorouracil và trị liệu bằng brivudin, sorivudin và các chất hóa học tương tự cần một khoảng thời gian tối thiểu 4 tuần.
Nếu có thể, cần xác định hoạt động của enzym DPD trước khi điều trị với 5-fluoropyrimidin.
Cimetidin, metronidazol và interferon có thể làm tăng mức độ của 5-fluorouracil trong huyết tương, do đó làm tăng độc tính của 5-fluorouracil.
Ở những bệnh nhân dùng đồng thời phenytoin và fluorouracil, có thấy báo cáo về sự tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương, dẫn đến các triệu chứng ngộ độc phenytoin.
Fluorouracil làm tăng hoạt động của các loại thuốc ức chế tế bào khác và liệu pháp chiếu xạ.
Ở những bệnh nhân dùng cyclophosphamid, methotrexat và 5-fluorouracil, bỗ sung các thuốc lợi tiểu thiazid làm số lượng bạch cầu hạt sụt giảm rõ rệt hơn so với các bệnh nhân không dùng thiazid.
Nhiễm độc gan (tăng phosphatase kiềm, transaminase hay bilirubin) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân thường sử dụng kết hợp 5-fluorouracil với levamisol.
Ở những bệnh nhân ung thư vú, điều trị kết hợp cyclophosphamid, methotrexat, 5- fluorouracil và tamoxifen đã được báo cáo làm tăng nguy cơ huyết khối.
Viêm niêm mạc nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng có thê xảy ra khi sử dụng đồng thời vinorelbin và 5-fluorouracil/acid folinic.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nên tránh tiêm chủng bằng các loại vắc xin sống.
Huyết học: Tác dụng gây độc cho máu hay gặp nhất là giảm bach cầu trung tính làm hạn chế liều lượng dùng và đôi khi giảm tiểu cầu cơ thể phục hồi.
Tiêu hóa: Viêm niêm mạc hay gặp trong 5 ngày đầu sau khi dùng thuốc và làm hạn chế liều lượng dùng.
Các tác dụng phụ khác ở hệ tiêu hóa là chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ợ nóng và thay đổi vị giác.
Da liễu: Viêm da, thay đổi móng, khô da, phát ban, nhạy cảm ánh sáng, tăng sắc tố da, ban rát sần ngứa, hội chứng tay và chân (dị cảm, hồng ban; và sưng phù bàn tay và ban chân) khi dùng kéo dài và rụng tóc.
Thần kinh: Thất điều tiểu não (có thể không phục hồi), mất cảm giác, mất định hướng, lẫn lộn, hưng phấn, rung giật nhãn cầu, đau đầu, co giật (với leucovorin); gây độc thần kinh cấp tính với trạng thái mát cảm giác, hạ huyết áp.
Tim mạch: Thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực.
Mắt: Kich ứng mắt, chảy nước mũi, chảy nước mắt quá nhiều do hẹp ống lệ (10 đến 25%), mắt mờ, sợ ánh sáng.
Các tác dụng không mong muốn khác: Phản ứng phản vệ (hiếm), sốt (hiếm), viêm tĩnh mạch huyết khối, chảy máu cam.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc.
Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.
Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Để truyền tĩnh mạch chậm, cần pha thuốc vào 500mi dung dich gluco 5% vòng 2-5 giờ trong 5 ngày liên tiếp.
Cứ 4 tuần phác đồ này lại được lặp lại.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Fivoflu đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Fivoflu theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Fivoflu.
Dung dịch 5-fluorouracil có thê sử dụng để tiêm nhanh (bolus) hoặc truyền chậm.
Thuốc có thể được tiêm nhanh và trực tiếp vào một tĩnh mạch ngoại vi.
Các phác đồ sau có thể dùng:
500 mg/m2 (12-13,5 mg/kg) hàng ngày trong 5 ngày, lặp lại sau mỗi 4 tuần.
600 mg/m2(15 mg/kg) mỗi tuần, dùng trong 6 tuần hoặc theo yêu cầu.
Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, loét và chảy máu đường tiêu hóa, ức chế tủy xương (bao gôm giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt).
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về huyết học trong ít nhất 4 tuần và nếu các bất thường ở mức cho phép, việc điều trị có thể được tiếp tục.
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Fivoflu.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Fivoflu.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Fivoflu đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Fivoflu.
Các quy định về liều dùng thuốc Fivoflu thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc Fivoflu và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Fivoflu khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Fivoflu... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc Fivoflu cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Fivoflu, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Fivoflu đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Fivoflu khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Fivoflu sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Fivoflu đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Fivoflu sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Fivoflu bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Fivoflu vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Fivoflu ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Fivoflu, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Không sử dụng thuốc mà không có sự theo dõi của cán bộ y tế.
FIVOFLU (fluorouracil) gây kích ứng, do vậy tránh không để thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc
Thận trọng khi sử dụng FIVOFLU (fluorouracil) cho những bệnh nhân thể trạng yếu, suy dinh dưỡng, hoặc bệnh nhân Suy chức năng gan, thận.
Cần kiểm tra số lượng bạch cầu hàng ngày ở những bệnh nhân điều trị bằng FIVOFLU (fluorouracil), và cần ngưng điều trị ngay khi số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 3500/mm2, số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3 hoặc có biểu hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng khác.
Cần thận trọng khi sử dụng FIVOFLU (fluorouracil) ở những bệnh nhân có tiền sử bị chiếu xạ mạnh tại vùng khung chậu hoặc đã từng dùng các alkylat, những bệnh nhân có ung thư di căn lan rộng vào tủy xương hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
FIVOFLU (fluorouracil) có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc Fivoflu đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Sử dụng fluorouracil có thể gây buồn nôn và nôn, và cũng gây ra các tác dụng phụ trên hệ thần kinh, làm thay đổi hình ảnh mà có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai, tuy nhiên, các khuyết tật thai nhi và sảy thai đã được báo cáo.
Phụ nữ trong độ tuổi mang thai cần được tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh có thai trong khi điều trị với fluorouracil và tối đa 6 tháng sau đó.
Nếu sử dụng thuốc trong thời gian mang thai, hoặc nều bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc, bệnh nhân cần được khuyến cáo đây đủ về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhỉ và tư vấn sinh sản.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ fluorouracil có tiết vào sữa mẹ hay không, nên cần ngưng cho bú nếu người mẹ được điều trị bằng fluorouracil.
Khả năng sinh sản
Nam giới không nên có con trong thời gian điều trị với fluorouracil và trong vòng 6 tháng sau khi ngưng điều trị.
Nên cân nhắc bảo lưu tinh trùng trước khi dùng thuốc vì bệnh nhân có khả năng mắc vô sinh không phục hồi do trị liệu sử dụng fluorouracil.
Giá bán Thuốc Fivoflu có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Fivoflu.
Tham khảo giá Thuốc Fivoflu do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Fivoflu ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Fivoflu, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Fivoflu.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Fivoflu, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Fivoflu là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Fivoflu.
Bài viết về Thuốc Fivoflu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Fivoflu chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!