Thuốc Chẩn đoán hình ảnh tốt nhất

Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh
  • Tên thuốc: Mynoline

  • Số đăng ký: VD-27729-17
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 - VIỆT NAM-Công ty cổ phần Dược Minh Hải
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Minocyclin

Mynoline

1. Chỉ định dùng Thuốc Mynoline

Mynoline được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn Gram dương và Gram âm nhạy cảm.

Điều trị bổ trợ bệnh trứng cá có nhiễm trùng không đáp ứng với tetracyclin hoặc erythromycin.

Viêm niệu đạo do lậu cầu (Chlamydia trachomatis hoac Ureaplasma urealyticum).

Người lành mang N.

meningitidis không có triệu chứng, nhưng hiện nay có nhiều kháng sinh được khuyến cáo như ceftriaxon, ciprofloxacin.

Bệnh lậu và nhiễm trùng phối hợp.

Giang mai: Minocyclin là liệu pháp điều trị thay thế penicilin ở người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, phụ nữ không mang thai bị dị ứng với penicillin.

Các bệnh do trực khuẩn họ A4wcobacferia: bệnh phong ở người lớn thể nhiều vi khuẩn không dùng được rifampicin do dị ứng hoặc vi khuẩn kháng rifampicin hoặc không dung nạp clofazimin.

Bệnh phong ở trẻ em thể ít vi khuẩn đơn tổn thương.

Minocyclin còn được dùng điều trị nhiễm trùng da do M marinum.

Bệnh tả.

Nhiễm trùng do vi khuẩn do Nocardia.

Ngoài ra, minocyclin còn được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp.

Thuốc Mynoline thuộc nhóm danh mục thuốc Chẩn đoán hình ảnh

Đối tượng sử dụng Thuốc Mynoline (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Mynoline trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mynoline trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Mynoline

Mẫn cảm với thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin hoặc các thành phản của thuốc

Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc:

Cũng như các kháng sinh nhóm tetracyclin khác, minocyclin có thê gây nguy hiểm cho bào thai.

Nếu thuốc được dùng trong quá trình mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong quá trình điều trị băng thuốc nhóm này cần phải cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ xảy ra với bào thai.

Việc dùng thuốc nhóm tetracyclin làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của răng (nữa cuối thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 8 tuôi) gây biến màu răng vĩnh viễn.

Tác dụng phụ này thường gặp khi dùng kéo dài những cũng xảy ra trong trường hợp dùng phác đồ ngắn lặp lại.

Giảm sản men răng cũng được báo cáo.

Do vậy, chỉ sử dụng tetracyclin trong quá trình phát triển của răng khi chống chỉ định với các thuốc khác hoặc các thuốc khác không có hiệu quả.

Tất cả các kháng sinh tetracyclin hình thành phức bên với calci trong mô tạo xương.

Giảm tốc độ sinh trưởng của xương mác đã được báo cáo ở trẻ sinh non khi cho uống tetracyclin với liều 25mg/kg mỗi 6 giờ.

Phản ứng này được phục hồi sau khi ngưng thuốc.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tetracvclin qua được nhau thai, được tìm thây trong mô bào thai và có thê gây hại cho quá trình phát triển của thai nhi (thường làm chậm quá trình phát triển hệ xương).

Có bằng chứng về gây độc cho phôi ở động vật thí nghiệm trong thời gian đầu mang thai.

Phản ứng quá mẫn với ánh sáng đã được ghi nhận với một số trường hợp dùng kháng sinh nhóm tetracyclin bao gồm cả minocyclin.

Tác dụng phụ với hệ thần kinh trung ương bao gồm đau đầu nhẹ, chóng mặt đã được ghi nhận khi dùng minocyclin.

Bệnh nhân cần phải được cảnh báo nếu vận hành máy móc hoặc lái xe khi dùng thuốc.

Tác dụng phụ này có thể mắt trong quá trình sử dụng thuốc hoặc sau khi ngưng điều trị.

Tiêu chảy do C.dificile đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh bao gồm cả minocyclin.

Cũng như với các kháng sinh khác việc dùng thuốc có thể làm tăng sinh quá mức vi sinh vật không mẫn cảm bao gồm vi nấm.

Nếu bội nhiễm xảy ra cần phải ngưng điều trị bằng kháng sinh và tìm phác đồ khác thích hợp.

Tăng áp lực nội sọ lành tính đã được phi nhận khi dùng tetracyclin.

Triệu chứng lâm sàng thường là đau đầu, nhìn mờ.

Phòng thóp đã được ghi nhận ở trẻ em khi dùng tetracyclin.

Mặc dù triệu chứng sẽ hết sau khi ngừng thuốc nhưng nguy cơ bị di chứng vẫn có thể xảy ra.

Ngộ độc với gan đã được ghi nhận khi dùng minocyclin; do vậy cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này hoặc kết hợp với các thuốc có nguy cơ gây độc với gan khác.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác:

Do các kháng sinh tetracyclines làm giảm hoạt động của prothrombin nên những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu có thê phải giảm liều dùng thuốc chóng đông đang sử dụng.

Không dùng phối hợp với kháng sinh nhóm penicillin do tương tác trên cơ chế hoạt động của hai nhóm kháng sinh này.

Nguy cơ ngộ độc alkaloid cựa lúa mạch khi sử dụng đồng thời với tetracyclin.

Nồng độ catecholamine trong nước tiểu tăng giả có thể xảy ra do dùng minocyclin.

Đối tượng không được dùng Thuốc Mynoline

Không được dùng Thuốc Mynoline trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mynoline trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Mynoline

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Mynoline với các loại thuốc khác

Thuốc Mynoline có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Mynoline.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Mynoline với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Mynoline với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Mynoline.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Mynoline hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Mynoline cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Mynoline chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Mynoline chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Mynoline

Chưa có thông tin về tần suất của các ADR, thường gặp các ADR sau đây:

Tìm mạch: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mao mạch.

Thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính (hội chứng giả u não), chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, giảm cảm giác, thay đổi tâm trạng, co giật, buồn ngủ, mất thăng bằng.

Da và tóc: Rụng tóc, phù mạch, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, mày đay, mần đỏ, viêm da bong vảy, móng sậm màu, nhạy cảm với ánh sáng, sạm da và niêm mạc, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Nội tiết và chuyển hóa: Suy giáp.

Tiêu hóa: Chán ăn, ăn không ngon, thiểu sản men răng, tiêu chảy, nôn, viêm ruột, loét thực quản, viêm niêm mạc miệng, nôn, viêm tụy, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh C.

difficile.

Tiết niệu: Viêm quy đầu, viêm niệu đạo.

Huyết học: Giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa acid, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm các dòng tế bào máu.

Gan: Tăng transaminase, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin huyết, tắc mật, vàng da.

Thần kinh cơ - xương: Viêm khớp, đau khớp, cứng khớp, giảm cảm giác, rồi loạn phát triển xương răng.

Mắt: Nhìn mờ.

Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết, viêm thận kẽ.

Hô hấp: Hen, có thắt phế quản, ho, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.

Hội chứng tự miễn: Điều trị dài ngày bằng minocyclin có thể dẫn tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm gan tự miễn, viêm nao mach, bệnh huyết thanh.

Khác: Phản vệ, thiểu sản men răng, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu.

Xử trí ADR

Viêm ruột kết giả mạc: Trường hợp nhẹ có thê hết, trường hợp trung bình và nặng phải bù nước và điện giải, bổ sung protein, điều trị kháng sinh có liệu lực với C.difficile.

Hội chứng tự miễn: Trước khi điều trị phải test bằng kháng thê kháng nhân, theo dõi test này trong quá trình điều trị để phát hiện sớm, ngừng thuốc ngay khi có chẩn đoán bị bệnh tự miễn do minocyclin.

Nhạy cảm với ánh sáng: Hạn chế tiếp xúc với ánh năng mặt trời và ánh sáng nhân tạo có UVA/UVB trong khi điều trị bằng thuốc.

5. Cách dùng thuốc Mynoline

Uống thuốc với nhiều nước và ở tư thế đứng hoặc ngồi để giảm nguy cơ kích ứng hoặc loét thực quản.

Uống xa bữa ăn (1 giờ trước hoặc 2 giờ sau ăn).

Các thuốc kháng acid.

bồ sung calci, sắt, thuốc nhuận tràng chứa magne và cholestyramin phải uống cách 2 giờ so với Mynoline

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Mynoline đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Mynoline theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Mynoline.

6. Liều lượng dùng Thuốc Mynoline

Người lớn: Điều trị các nhiễm trùng, liều ban đầu là 200mg, sau đó 100mg/12 giờ.

Có thể chia nhỏ liều: Ban đầu 100-200mg, sau đó 50mg/lần x 4 lần/ngày.

Trẻ em trên 8 tuổi: Liều ban đầu là 4mg/kg, sau đó 2mg/kg/12 giờ.

Liều điều trị một só trường hợp cụ thể:

Điều trị trứng cá: 50mg/lần, ngày 2-3 lần.

Nhiễm Chlamydia hoặc Ureaplasma urealyticum: 100mg/12 giờ trong ít nhất là 7 ngày.

Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Liều 100mg/12 giờ trong ít nhất 5 ngày

Viêm niệu đạo do lậu cầu: 100mg/12 giờ trong 5 ngày

Nhiễm N.

meningitidis không triệu chứng: 100mg/12 giờ trong 5 ngày

Nhiễm trùng do các vi khuẩn họ Nocardia: Liều thông thường của minocyclin phối hợp với sulfonamide trong 12-18 tháng

Viêm khớp dạng thấp: 100mg/12 giờ trong 1-3 tháng.

Giang mai: 100mg/12 giờ trong 10-15 ngày.

Nhiễm phẩy khuẩn tả: Liều ban đầu 200mg, sau đó 100mg/12 giờ trong 48-72 giờ.

Bệnh phong: Thể phong nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng rifampicin: 100mg/ngày phối hợp với các thuốc điều trị phong khác (clofazimin 50mg/ngày, ofloxacin 400mg/ngày) trong 6 tháng tấn công, tiếp theo duy trì 18 tháng bằng minocyclin 100mg/ngày và clofazimin 50mg/ngày.

Đối với thể phong nhiều vi khuẩn không điều trị được bằng clofazimin: 100mg minocyclin/lần/tháng phối hợp với ofloxacin 400mg/lần/tháng và rifampicin 600mg/lần/tháng trong 24 tháng.

Thể phong ít vi khuẩn đơn tổn thương: liều duy nhất 60mg rifampicin, 400mg ofloxacin và 100mg minocyclin.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Mynoline, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Mynoline đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Mynoline khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Mynoline

Nên bảo quản Thuốc Mynoline như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Mynoline sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Mynoline đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Mynoline sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mynoline bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mynoline vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Mynoline

Lưu ý không để Thuốc Mynoline ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Mynoline, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Mynoline

Phu nữ mang thai

Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc dùng minocycline cho phụ nữ có thai.

Cũng như kháng sinh nhóm tetracyclin khác, minoeyclin qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nhi nếu dùng cho phụ nữ khi mang thai.

Một số ít báo cáo ghi nhận trường hợp di tật bẩm sinh như giảm sản chi.

Chỉ một số ít thông tin có được không đủ bằng chứng đề kết luận về nguyên nhân-kết quả.

Nếu sử dụng minocycline trong quá trình mang thai hoặc người bệnh có thai trong quá trình điều trị bằng minocyclin, bệnh nhân cần được cảnh báo vẻ nguy cơ này với bào thai.

Phụ nữ cho con bú

Tetracyclin được bài tiết vào sữa mẹ.

Do nguy cơ với trẻ đang bú cần phải cân nhắc giữa lợi ích của thuốc với việc tiếp tục cho con bú.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân cần được cảnh báo nguy cơ xảy ra khi lái xe hoặc vận hành máy do thuốc có thê gây ra chóng mặt, nhức đầu, mất điều hoà.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Mynoline

Thuốc Mynoline có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Mynoline có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Mynoline.

Tham khảo giá Thuốc Mynoline do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Mynoline

Mua Thuốc Mynoline ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Mynoline, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Mynoline.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Mynoline, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Mynoline là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Mynoline.

Bài viết về Thuốc Mynoline được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Mynoline chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-mynoline-43729.html