Tài liệu y khoa

Hướng dẫn của ESC về chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi cấp tính 2019

  • Mã tin: 6148
  • Ngày đăng: 21/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
- Hướng dẫn của ESC về chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi cấp tính 2019

Để lại bình luận tại Hướng dẫn của ESC về chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi cấp tính 2019

I. Điểm mới trong hướng dẫn 2019

1.Khái niệm mới/ sửa đổi

a, Chẩn đoán

Giá trị Cut-off của D-dimer hiệu chỉnh theo tuổi và tình trạng lâm sàng có thể sử dụng thay thế cho giá trị cut-off cố định

b, Đánh giá nguy cơ

Cung cấp định nghĩa rõ ràng về tình trạng rối loạn huyết động và nguy cơ cao PE

c, Điều trị trong pha cấp

Sửa đổi về hỗ trợ huyết động và hô hấp đối với những bệnh nhân PE nguy cơ cao

d, Điều trị mãn tính sau 3 tháng đầu

Các yếu tố nguy cơ tái phát VTE được phân loại thành nguy cơ tái phát cao, trung bình và thấp

e, Thuyên tắc phổi ở những bệnh nhân ung thư

Edoxaban hoặc Rivaroxaban nên được xem xét thay thế cho Heparin trọng lượng phân tử thấp, với lời cảnh báo cho những bệnh nhân ung thư đường tiêu hoá là gia tăng nguy cơ chảy máu với NOACs

f, Thuyên tắc phổi ở bệnh nhân mang thai

Một mô hình chẩn đoán chuyên dụng được đề xuất để chẩn đoán PE ở những bệnh nhân mang thai

g, Quản lý dài hạn

Một mô hình quản lý dài hạn được đề xuất để đảm bảo quá trình chuyển tiếp tối ưu từ bệnh viện sang chăm sóc cộng đồng

2. Thay đổi trong các mức khuyến cáo

Khuyến cáo20142019
Tiêu sợi huyết cứu vãn được khuyến cáo cho những bệnh nhân rối loạn huyết độngIIaI
Phẫu thuật hút huyết khối hoặc đặt ống thông catheter nên được xem xét thay thế khi tiêu sợi huyết thất bại ở những bệnh nhân có rối loạn huyết độngIIbIIa
Giá trị D-dimer và các dự đoán lâm sàng nên được xem xét để loại trừ PE trong thai kì và thời kì hậu sảnIIbIIa
Đánh giá chuyên sâu thêm có thể được xem xét ở những bệnh nhân PE không triệu chứng do nguy cơ tăng áp phổi do thuyên tắc huyết khốiIIIIIb

3. Những khuyến cáo chính trong hướng dẫn 2019

Chẩn đoán
Xét nghiệm D-dimer hiệu chỉnh theo tuổi hoặc tình trạng lâm sàng, nên được cân nhắc thay thế cho điểm cut-off cố địnhIIa
Nếu trước đó có kết quả siêu âm đè ép tĩnh mạch (CUS) được sử dụng để xác định PE, đánh giá nguy cơ nên được xem xét để hướng dẫn quản lýIIa
V/Q SPECT nên được xem xét để chẩn đoán PEIIb
Đánh giá nguy cơ
Đánh giá chức năng thất phải bằng hình ảnh học hoặc các chỉ số sinh hoá nên được cân nhắc, kể cả ở PESI thấp hoặc sPEI = 0IIa
Các điểm số kết hợp tình trạng lâm sàng, hình ảnh học, sinh hoá có thể được xem xét tiên lượng mức độ nặng PEIIb
Điều trị trong pha cấp
Khi kháng đông đường uống được chỉ định ở những bệnh nhân PE dung nạp được với NOAC (apixaban, dabigatran, edoxaban, hoặc rivaroxaban) thì NOAC đượcI
Thành lập các nhóm đa chuyên khoa, đa ngành để chăm sóc bệnh nhân nguy cơ cao hoặc lựa chọn những bệnh nhân PE nguy cơ trung bình nên được cân nhắc, dựa vào nguồn lựa và kinh nghiệm sẵn có của mỗi bệnh việnIIa
ECMO có thể được xem xét phối hợp với phẫu thuật lấy huyết khối hoặc đặt ống thông, trong trường hợp suy sụp tuần hoàn hoặc ngừng timIIb
Điều trị mạn tính và dự phòng tái phát
Điều trị vô thời hạn với anti Vitamin K được khuyến cáo cho những bệnh nhân có hội chứng kháng phospholipidqI
Kéo dài thời gian sử dụng kháng đông nên được xem xét ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ chỉ số PEIIa
Kéo dài thời gian sử dụng kháng đông nên được xem xét ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài cũng như là hội chứng kháng phospholipidIIa
Kéo dài thời gian sử dụng kháng đông nên được xem xét ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ thoáng qua/đảo ngượcIIa
Giảm liều Apixaban hoặc Rivaroxaban nên được cân nhắc sau 6 tháng đầuIIa
PE ở bệnh nhân ung thư
Edoxaban hoặc Rivaroxaban nên được cân nhắc thay thế cho heparin trọng lượng phân tử thấp ngoại trừ bệnh nhân bị ung thư đường tiêu hoáIIa
PE ở bệnh nhân mang thai
Thuyên tắc ối nên được xem xét ở những bệnh nhân mang thai hoặc hậu sản, khi rối loạn huyết động không giải thích được, hoặc tình trạng nguy kịch hô hấp và rối loạn đông máu nội mạch lan toảIIa
Tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật lấy huyết khối nên được xem xét ở những bệnh nhân mang thai nguy cơ cao PEIIa
NOACs không được khuyến cáo trong tha kì và cho con búIII
Chăm sóc sau PE và theo dõi dài hạn
Theo dõi lâm sàng thường quy được khuyến cáo mỗi 3 – 6 tháng sau đợt cấp PEI
Một mô hình chăm sóc được khuyến cáo để đảm bảo chuyển tiếp tối ưu từ bệnh viện về ngoại trúI
Khuyến cáo rằng đối với những bệnh nhân không có triệu chứng và có bất tương hợp thông khí tưới máu V/Q > 3 tháng sau PE cấp được xem xét chuyển vào trung tâm tăng áp phổi/ tăng áp phổi do thuyên tắc huyết khối, và các xét nghiệm như siêu âm tim, natri peptide lợi niệu, và hoặc test gắng sức tim phổi nên được thực hiệnI

Dịch bởi Khoa Điều trị Rối loạn nhịp, trung tâm Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Bài đầy đủ của ESC 2019:

TAGS

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieuykhoamienphi.com/huong-dan-cua-esc-ve-chan-doan-va-dieu-tri-thuyen-tac-phoi-cap-tinh-2019/
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY