vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 quả chẩn đoán giữa các chuyên gia GPB [9]. analysis of cell images. Ann N Y Acad Sci, 128(3), Sự hình thành vi ống và cấp độ hạt nhân là 1035–1053. 2. Mukhopadhyay S., Feldman M.D., Abels E. và hai thành phần quan trọng khác trong phân loại cộng sự (2018). Whole Slide Imaging Versus mô bệnh học của ung thư vú. Tuy nhiên, các Microscopy for Primary Diagnosis in Surgical phương pháp hoàn toàn tự động cho hai nhiệm Pathology: A Multicenter Blinded Randomized vụ này vẫn đang được phát triển. Công việc Noninferiority Study of 1992 Cases (Pivotal Study). Am J Surg Pathol, 42(1), 39–52. được công bố hiện tại tập trung vào phân tích 3. Williams B.J., DaCosta P., Goacher E. và cộng cấu trúc mô có thể được sử dụng cho các nhiệm sự (2017). A Systematic Analysis of Discordant vụ này. Romo-Bucheli và cộng sự đã huấn luyện Diagnoses in Digital Pathology Compared With một mô hình CNN để phát hiện các hạt nhân vi Light Microscopy. Arch Pathol Lab Med, 141(12), 1712–1718. ống và tính toán số liệu thống kê về các hạt 4. Ozkan T.A., Eruyar A.T., Cebeci O.O. và cộng nhân để dự đoán các phân loại rủi ro Oncotype sự (2016). Interobserver variability in Gleason DX. Veta và cộng sự đề xuất một loạt các thuật histological grading of prostate cancer. Scand J toán phi CNN để phân đoạn và phát hiện hạt Urol, 50(6), 420–424. 5. Cruz-Roa A., Gilmore H., Basavanhally A. và nhân. Những phân đoạn này sau đó được sử cộng sự (2017). Accurate and reproducible dụng để phát hiện hạt nhân để phân tích hình invasive breast cancer detection in whole-slide thái sâu hơn nữa [9]. images: A Deep Learning approach for quantifying tumor extent. Sci Rep, 7, 46450. IV. KẾT LUẬN 6. Han Z., Wei B., Zheng Y. và cộng sự (2017). Những tổng quan về những tiến bộ giải phẫu Breast Cancer Multi-classification from bệnh học kỹ thuật số và áp dụng trong ung thư Histopathological Images with Structured Deep Learning Model. Sci Rep, 7(1), 1–10. vú trên thế giới đã cho thấy tiềm năng của 7. Ehteshami Bejnordi B., Veta M., Johannes việcxây dựng và triển khai ứng dụng AI trong van Diest P. và cộng sự. (2017). Diagnostic chẩn đoán bệnh lý các bệnh ung thư nói chung Assessment of Deep Learning Algorithms for và ung thư vú nói riêngtrên người Việt Nam. Ứng Detection of Lymph Node Metastases in Women With Breast Cancer. JAMA, 318(22), 2199–2210. dụng AI trong chẩn đoán Ung thư vú dựa trên 8. Veta M., Heng Y.J., Stathonikos N. và cộng ảnh giải phẫu bệnh kỹ thuật số hóa sẽ giúp giải sự. (2019). Predicting breast tumor proliferation quyết những thách thức còn đang tồn tại trong from whole-slide images: The TUPAC16 challenge. lĩnh vực này và hứa hẹn sẽ mang lại những kết Med Image Anal, 54, 111–121. 9. Veta M., Kornegoor R., Huisman A. và cộng quả đột phá trong tương lai ở Việt Nam. sự. (2012). Prognostic value of automatically TÀI LIỆU THAM KHẢO extracted nuclear morphometric features in whole slide images of male breast cancer. Mod Pathol Off 1. Prewitt J.M. và Mendelsohn M.L. (1966). The J U S Can Acad Pathol Inc, 25(12), 1559–1565. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG NÔN, BUỒN NÔN BẰNG DEXAMETHASON 8MG VÀ ONDASETRON 4MG TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAIN VÀ MORPHIN TRONG MỔ LẤY THAI Phạm Thị Anh Tú*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy*** TÓM TẮT viện phụ sản Hải phòng trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 2/2019. Phương pháp nghiên 19 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn và cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu có so buồn nôn bằng dexamethasone 8mg và ondansetron sánh. Nhóm đối chứng (nhóm 1): sử dụng thuốc 4mg trong gây tê tủy sống bằng bupivacain và chống nôn bằng dexamethasone 8mg và nhóm nghiên morphin sulphat để mổ lấy thai thực hiện tại bệnh cứu (nhóm 2): có sử dụng phối hợp thuốc chống nôn dexamethasone 8mg và ondansetron 4mg. Kết quả *Bệnh viện phụ sản Hải Phòng nghiên cứu: Tỷ lệ nôn - buồn nôn ở nhóm sử dụng **Đại học Y Hà Nội đơn thuần dexamethasone (với 15,6%) cao hơn so với ***Bệnh viện Việt Đức nhóm sử dụng phối hợp phối hợp dexamethasone và Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Anh Tú ondansetron (với 6,9%) với sự khác biệt có ý nghĩa Email: phamthianhtu@gmail.com thống kê. Mức độ nôn - buồn nôn ở nhóm sử dụng Ngày nhận bài: 4.01.2021 đơn thuần dexamethason nặng hơn so với nhóm sử Ngày phản biện khoa học: 26.2.2021 dụng phối hợp dexamethasone và ondansetron ở tất Ngày duyệt bài: 8.3.2021 cả các các mức độ. Kết luận: Nên sử dụng phối hợp 72
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 dexamethasone và ondansetron để dự phòng nôn, buồn nôn nào là hiệu quả nhất. Hiện nay, trên buồn nôn cho bệnh nhân gây tê tủy sống trong mổ lấy thai. thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều thuốc Từ khóa: dexamethasone, ondansetron, gây tê tủy sống chống nôn mới đã được nghiên cứu và sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp. Cũng đã có một số SUMMARY nghiên cứu đề phòng nôn và buồn nôn khi phối EVALUATE THE POSTOPERATIVE NAUSEA hợp dexamethasone và ondansetron trong mổ AND VOMITING PREVENTION EFFECT OF nội soi ổ bụng, tai mũi họng, mổ chi dưới [3],[4]. DEXAMETHASONE 8MG AND ONDASETRON Trong mổ lấy thai có nguy cơ nôn và buồn nôn 4MG IN SPINAL ANESTHESIA BY sau mổ cao hơn hẳn một số trường hợp khác thì BUPIVACAINE AND MORPHINE IN tại thời điểm này ở Việt Nam chúng tôi chưa tìm CESAREAN SECTION thấy báo cáo nào về vấn đề này. Chính vì vậy Objective: To evaluate the postoperative nausea chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá and vomiting prevention effect of dexamethasone 8mg and ondansetron 4mg in spinal anesthesia with hiệu quả dự phòng nôn và buồn nôn bằng bupivacaine and morphine sulphate for cesarean dexamethasone 8mg và ondansetron 4mg trong section performed at Hai Phong Obstetrics Hospital gây tê tủy sống bằng bupivacain và morphin from October 2018 to February 2019. Method: sulphat để mổ lấy thai” prospective randomized controlled trial interventional study. Control group (group 1): using antiemetics with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dexamethasone 8mg, and intervention group (group 2.1 Đối tượng nghiên cứu 2): using a combination of antiemetics with dexamethasone 8mg and ondansetron 4mg. Results: - Tiêu chuẩn lựa chọn: Sản phụ có tinh The vomiting – nausea rate in the group using only thần tỉnh táo. Tình trạng sức khỏe ASA I, II. Sản dexamethasone (15.6%) was higher than in the group phụ được chỉ định mổ lấy thai chủ động. Có chỉ using the combination of dexamethasone and định với GTTS. Không sử dụng thuốc chống nôn ondansetron (6.9%) with statistically significant hoặc các thuốc có thể gây tăng tỷ lệ nôn, buồn difference. The vomiting – nausea level in the group nôn trước mổ. Đồng ý tham gia nghiên cứu using only dexamethasone was higher than in the group using the combination of dexamethasone and - Tiêu chuẩn loại trừ: Sản phụ có khó khăn ondansetron. Results: We should apply a trong giao tiếp, mắc bệnh động kinh hay tâm combination of dexamethasone and ondansetron to thần, tiền sử hay hiện tại nghiện ma túy. Có prevent vomiting, nausea for patients with spinal chống chỉ định gây tê tủy sống hoặc không thực anesthesia during cesarean section. hiện được kỹ thuật gây tê. Có triệu chứng nôn Key words: dexamethasone, ondansetron, spinal anesthesia. và buồn nôn trước mổ. Các trường hợp có tai biến, biến chứng của mổ như chảy máu nhiều, I. ĐẶT VẤN ĐỀ tụt huyết áp nặng, suy hô hấp… Sản phụ dị ứng Gây tê tủy sống là một phương pháp vô cảm với các thành phần của thuốc bupivacain, thường được áp dụng phổ biến cả trên thế giới morphin sulphat, ondansetron và dexamethasone. và Việt Nam để mổ lấy thai. Nhiều nghiên cứu Sản phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu. cho thấy việc tác dụng hiệp đồng trong gây tê 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu. Đề tủy sống bằng hỗn hợp thuốc tê bupivacain kết tài thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện hợp với morphin hiện đang được sử dụng phổ Phụ Sản Hải Phòng. Tiến hành từ tháng 10/2018 biến do hiệu quả kéo dài thời gian giảm đau. đến tháng 2/2019. Nhưng lại có tác dụng không mong muốn là gây 2.3 Phương pháp nghiên cứu. Thử nghiệm ức chế hô hấp và gây buồn nôn, nôn, ngứa, an lâm sàng ngẫu nhiên tiến cứu có so sánh. Chọn thần sâu, bí đái. theo khuyến cáo điều trị của ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm, chia chương trình ERAS cần phải dùng thuốc dự làm hai nhóm bằng nhau với nhóm đối chứng phòng nôn và buồn nôn sau mổ là điều trị bắt (nhóm1: sử dụng thuốc chống nôn bằng buộc cho bệnh nhân mổ [1]. Từ khi khám phá dexamethasone 8mg) và nhóm nghiên cứu được vùng nhận cảm hóa học CTZ ở sàn não (nhóm 2: có sử dụng phối hợp thuốc chống nôn thất IV, các chất trung gian hóa học đồng vận dexamethasone 8mg và ondansetron 4mg). Mỗi dẫn truyền cảm giác nôn, tại vùng này tới trung bệnh nhân sẽ tương ứng với một lần bắt thăm, tâm nôn ở hành não đã cắt nghĩa được phần nào bắt được thăm nào thì xếp vào nhóm đó và thực cơ chế tác dụng phòng nôn của dexamethasone, hiện đúng theo phương pháp đó. Mỗi nhóm ondansetron [2]. Tuy nhiên các nghiên cứu bằng được tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu nhiều phương thức ở nhiều nơi khác nhau vẫn như nhau. chưa khẳng định biện pháp dự phòng nôn và Tiêu chí đánh giá: Ngoài các tiêu chí chung về 73
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 tuổi, giới, cân nặng, loại hình phẫu thuật. Chúng Mức độ 1 Buồn nôn nhẹ (cảm giác lợm giọng) tôi đánh giá mức độ vô cảm của phẫu thuật dựa Buồn nôn nặng (muốn nôn không vào thang điểm Abouleizh và đánh giá mức độ Mức độ 2 nôn được) nôn và buồn nôn dựa vào thang điểm Nôn khan hoặc nôn thực sự dưới 2 Klockgether-radle [5]. Mức độ 3 lần/1 giai đoạn Mức độ 0 Không nôn và không buồn nôn Mức độ 4 Nôn thực sự ≥ 2 lần/1 giai đoạn - Các thời điểm đánh giá: Ký hiệu Thời điểm Ký hiệu Thời điểm H0 Trước khi gây tê H30 Sau khi gây tê 30 phút H1 Ngay sau khi gây tê HKT Kết thúc cuộc mổ H5 Sau khi gây tê 5 phút Hs2 Sau mổ 2 giờ H10 Sau khi gây tê 10 phút Hs6 Sau mổ 6 giờ H15 Sau khi gây tê 15 phút Hs24 Sau mổ 24 giờ 2.4 Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được mã hóa, nhập vào máy tính và xử lý theo chương trình SPSS 12.0 và phần mềm Microsoft Excel 2007. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố về tuổi, chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI Chỉ số Nhóm NC Tần số Trung bình SD p Tuổi trung bình Nhóm 1 32 31,6 4,5 > 0,05 (năm) Nhóm 2 58 29,8 3,8 Chiều cao Nhóm 1 32 157,0 5,0 > 0,05 (cm) Nhóm 2 58 156,1 4,4 Cân nặng Nhóm 1 32 64,3 6,5 > 0,05 (kg) Nhóm 2 58 65,2 7,6 BMI Nhóm 1 32 26,1 2,5 > 0,05 (kg/m2) Nhóm 2 58 26,8 3,2 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm về các đặc điểm nhân trắc học 3.2 Mức độ vô cảm Bảng 3.2. Thời gian vô cảm Chỉ số Nhóm NC Tần số Trung bình SD p Thời gian Thời gian onset Nhóm 1 32 4,66 0,75 >0,05 (phút) Nhóm 2 58 4,33 1,14 Thời gian mổ Nhóm 1 32 36,44 9,23 >0,05 (phút) Nhóm 2 58 37,40 7,84 Thời gian vô cảm Nhóm 1 32 89,52 17,21 >0,05 (phút) Nhóm 2 58 88,65 18,72 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về mức độ vô cảm với p > 0,05 3.3 Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn Bảng 3.3. Tỷ lệ sản phụ nôn, buồn nôn trong mổ và sau mổ Nhóm 1 (n = 32) Nhóm 2 (n = 58) Tổng số (n = 90) Đặc điểm p Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Không nôn 27 84,4% 54 93,1% 81 90% < 0,05 Nôn-buồn nôn 5 15,6% 4 6,9% 9 10% Nhận xét: Tỉ lệ nôn, buồn nôn ở nhóm 1 (sử dụng đơn độc dexamethasone) nhiều hơn nhóm 2 (kết hợp dexamethasone và ondansetron) có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Bảng 3.4. Phân bố mức độ nôn, buồn nôn theo Klockgether-Radke tại các thời điểm Mức độ Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Thời điểm n % n % n % n % n % Thời điểm H0 90 100 Thời điểm H1 88 97,8 2 2,2 Thời điểm H5 83 92,2 5 5,6 2 2,2 74
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 Thời điểm H10 83 92,2 3 3,35 3 3,35 1 1,1 Thời điểm H15 82 91,1 2 2,2 3 3,35 3 3,35 Thời điểm H30 81 90 1 1,1 3 3,35 2 2,2 3 3,35 Thời điểm KT 81 90 2 2,2 1 1,1 2 2,2 4 4,5 Thời điểm S2 81 90 4 4,5 3 3,35 1 1,1 1 1,1 Thời điểm S6 84 93,3 5 5,6 1 1,1 Thời điểm S24 89 99,9 1 1,1 Nhận xét: Mức độ 4 chỉ gặp ở 4 bệnh nhân tại thời điểm 30 phút sau tê, 3 bệnh nhân tại lúc kết thúc mổ và chỉ có 1 bệnh nhân ở 2 giờ sau mổ. Sau 24h sau mổ thì chỉ có 1 bệnh nhân là có mức độ 1. nồng độ dopaminnergic bị giảm đáng kể tác dụng tại vùng này. [7]. Ngoài ra, nhiều tác giả cũng đã ghi nhận nếu kết hợp dự phòng bằng dexamethasone cùng với ondansetron là một chất ức chế thụ thể 5-HT3 sẽ cho kết quả dự phòng hiệu quả cao hơn. Theo một nghiên cứu của Tramer và cộng sự cho rằng, liều lượng tối thiểu 8mg ondansetron là cần thiết để ngăn chặn các thụ thể 5-HT3 ở một bệnh nhân nôn mửa[8]. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng dự phòng nôn, buồn nôn sau mổ Biểu đồ 3.1. Phân bố mức độ nôn, buồn bằng dexamethasone đơn thuần hay nôn ở các nhóm dexamethasone phối hợp cùng với ondansetron Nhận xét: Ta đều nhận thấy là mức độ nôn, nên tỷ lệ các sản phụ không nôn-buồn nôn (mức buồn nôn ở cả 4 mức độ thì nhóm 2 đều có tỉ lệ độ 0) chiếm tỷ lệ cao. Tại một số thời điểm cụ thấp hơn so với nhóm 1. thể của cuộc mổ và quá trình hồi phục sau mổ thì tỷ lệ này có thay đổi nhưng không đáng kể, IV. BÀN LUẬN như các thời điểm trong mổ như H30 không Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng nôn-buồn nôn (mức độ 0) chiểm tỷ lệ thấp giống số cả 2 nhóm nghiên cứu có tới 90% sản phụ với các thời điểm HKT và thời điểm S2 với 90% không có các dấu hiện buồn nôn hay nôn và chỉ sau đó tăng dần ở các thời điểm S6 với 93,3% có 10% các sản phụ có nôn và/hoặc buồn nôn và cao nhất ở thời điểm H24 với 99,9%. Tỷ lệ trong mổ và 24 giờ sau mổ. Đặc biệt, tỷ lệ có nôn ở mức độ 1 gặp rải rác từ thời gian sau khi nôn và/hoặc buồn nôn ở nhóm 1 là nhóm chỉ dự tiến hành gây tê đến sau mổ 24 giờ, trong đó phòng nôn, buồn nôn bằng dexamethasone có 5 nhóm chỉ dự phòng nôn, buồn nôn bằng sản phụ tương ứng với 15,6% và ở nhóm 2 là dexamethasone có tỷ lệ cao hơn nhóm được dự nhóm dự phòng nôn, buồn nôn bằng phòng bằng dexamethasone phối hợp cùng với dexamethasone phối hợp với ondansetron chỉ có ondansetron. Nôn ở mức độ 1 chủ yếu tập chung 4 sản phụ tương ứng với 6,9%. Khác biệt có ý vào thời điểm H5 với 5,6%, thời điểm H10 với nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo nghiên cứu của 3,35%, thời điểm S2 với 4,5% và thời điểm S6 Đỗ Thanh Hòa cho thấy tỷ lệ nôn, buồn nôn sau với 5,6%. Tỷ lệ nôn ở mức độ 2 thường gặp mổ ở nhóm được dự phòng bằng trong thời gian thời điểm H5 với 2,2%, thời điểm dexamethasone kết hợp với ondansetron thấp H10, H15 và H30 với 3,35%, thời điểm S2 với hơn hẳn khi chỉ dự phòng bằng dexamethasone 3,35% và thời điểm S6 với 1,1%. Tỷ lệ nôn ở đơn thuần trong gây tê tủy sống để phẫu thuật mức độ 3 chủ yếu gặp từ thời điểm H15 với chi dưới [6]. Một nghiên cứu trước đây cho rằng 3,35%; thời điểm H30 và thời điểm HKT với cơ chế hoạt động chống nôn, buồn nôn của 2,2% và cho đến khoảng thời gian S2 với 1,1%. dexamethasone có thể đối kháng với chất trung Nôn ở mức độ 4 chiếm tỷ lệ cao tại thời điểm gian prostaglandin hoặc gây phóng thích H30 và thời điểm HKT lần lượt là 3,35% và endorphins, những kết quả này sẽ làm nâng cao 4,5%. Sau mổ tỷ lệ nôn mức độ 4 chỉ chiểm điểm nhạy cảm, cân bằng cảm giác và gây thèm 1,1% ở thời điểm S2. Nhưng khi đánh giá riêng ăn dẫn đến làm giảm cảm giác nôn, buồn nôn theo từng nhóm thì tỷ lệ gặp sản phụ nôn, buồn [7]. Đồng thời với đó và/hoặc có thể do cơ chế nôn các mức độ ở nhóm dự phòng đối kháng với dopamin receptor tại vùng nhận dexamethasone đơn thuần đều cao hơn nhóm cảm hóa học (CTZ) ở sàn não thất IV làm cho được dự phòng bằng dexamethasone phối hợp 75
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 cùng với ondansetron. Đồng thời, tỷ lệ nôn, TÀI LIỆU THAM KHẢO buồn nôn là tương đối thấp và chủ yếu chỉ gặp 1. Công Quyết Thắng (2017), ERAS: Enhanced nôn, buồn nôn ở mức độ 1; các mức độ khác, Recovery After Surgery- Tăng cường hồi phục sau đặc biệt là mức độ 4 giảm thấp. Khi so sánh kết phẫu thuật và vai trò của người làm Gây mê Hồi sức. Hội Gây mê Hồi sức Việt Nam (VSA). quả nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả 2. Bộ Y Tế (2002), “Dexamethasone”. Dược Thư khác như Đỗ Thanh Hòa cho thấy ở mức độ 1, tỉ Quốc Gia Việt Nam, 356-357. lệ nôn, buồn nôn ở nhóm dự phòng 3. Nguyễn Đình Long (2011), So sánh tác dụng dexamethasone đơn thuần và nhóm được dự dự phòng và điều trị nôn và buồn nôn của phòng bằng dexamethasone phối hợp cùng với ondansetron với dexamethasone sau mổ nội soi phụ khoa. Luận văn Thạc sĩ. Đại học y Hà Nội. ondansetron là không khác nhau, nhưng ở mức 4. Đỗ Thanh Hòa (2012), Nghiên cứu tác dụng dự độ cao hơn là mức 2,3,4 ở nhóm dự phòng phòng buồn nôn và nôn của dexamethasone đơn dexamethasone đơn thuần là cao hơn nhóm phối thuần hoặc kết hợp với ondansetron sau gây tê tủy hợp [6]. Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả sống trong phẫu thuật chi dưới. Y học thực hành, 841. 5. Klockgether-Radke, A., et al. (1996), Nausea tương tự như nghiên cứu của chúng tôi về sự and vomiting after laparoscopic surgery: a hiệu quả của dự phòng nôn bằng comparison of propofol and thiopentone/halothane dexamethasone và ondansetron trong mổ [9]. anaesthesia. European journal of anaesthesiology, 13(1): 3-9. V. KẾT LUẬN 6. Đỗ Thanh Hòa, Nguyễn Văn Phương (2012), - Tỷ lệ nôn - buồn nôn ở nhóm sử dụng đơn nghiên cứu tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn thuần dexamethasone (với 15,6%) cao hơn so của Dexamethasone đơn thuần hoặc kết hợp với ondansetron sau gây tê tủy sống trong phẫu thuật với nhóm sử dụng phối hợp phối hợp chi dưới. Y học thực hành, 841(số 9/2012): 58-62. dexamethasone và ondansetron (với 6,9%) với 7. Tugsan E B, H andan B et al (2008), A sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. comparative study of the antiemetic efficacy of - Mức độ nôn, buồn nôn ở mức độ 3 và 4 dexamethasone, ondansetron, and metoclopramide in patients undergoing gynecological surgery. chiếm tỉ lệ nhỏ và chỉ ở một vài thời điểm nhất Anaesthsia, 2: 226-234. định trong cuộc mổ 8. Tramer MR, et al. (1999), Cost-effectiveness of - Mức độ nôn - buồn nôn ở nhóm sử dụng ondansetron for postoperative nausea and đơn thuần dexamethason nặng hơn so với nhóm vomiting. Anaesthsia, 54: 226-234. 9. Nguyễn Minh Hải (2011), So sánh tác dụng dự sử dụng phối hợp dexamethasone và phòng buồn nôn và nôn của ondansetron và ondansetron ở tất cả các các mức độ. metoclopramid sau phẫu thuật nội soi ổ bụng, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y 2011. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI KHIẾM THỊ TUỔI TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Thị Thu Hiền1 TÓM TẮT 34,1%; nhóm nguyên nhân thường gặp thứ hai là các bệnh lý võng mạc hoàng điểm 23,3%; nhóm nguyên 20 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người nhân thường gặp thứ ba là các tổn hại của thị thần khiếm thị ở tuổi trưởng thành. Phương pháp nghiên kinh 14,4%. Thị lực nhìn xa không kính trung bình là cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 167 20/333 ± 20/500; 41,3% trường hợp thị lực nhìn xa trường hợp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ tối ưu. 73,7% cầu của nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là trường hợp khả năng nhạy cảm tương phản tốt dưới 31,46 ± 16,47; bệnh nhân cao tuổi nhất là 78 tuổi và 10%. Tất cả các trường hợp bệnh glôcôm và bệnh trẻ nhất là 18 tuổi. Bệnh nhân chưa lập gia đình và thoái hóa sắc tố võng mạc đều tổn hại thị trường sống cùng bố mẹ chiếm nhiều nhất 56,3%. Nguyên ngoại vi mức độ nặng. Thị lực gần tốt nhất trung bình nhân gây khiếm thị theo bệnh học: nhóm nguyên là 20/285 ± 20/400. Thị lực xa và thị lực gần có mối nhân thường gặp nhất là các bệnh lý thể thủy tinh liên quan tuyến tính mức độ trung bình với r = 0,45 (p = 0,001). Kết luận: Tuổi của bệnh nhân: hầu hết ở 1Bệnh viện Mắt trung ương lứa tuổi lao động, chủ yếu sống cùng với gia đình Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền hoặc người thân. Nguyên nhân gây khiếm thị chủ yếu Email: Thuhienvnio@gmail.com là bệnh lý của thể thuỷ tinh. Tình trạng thị lực xa rất Ngày nhận bài: 24.12.2020 kém, cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ. Khả năng Ngày phản biện khoa học: 15.2.2021 nhạy cảm tương phản tốt chiếm 73,7% trường hợp. Thị trường ngoại vi bị tổn hại nặng và khó đánh giá. Ngày duyệt bài: 24.2.2021 76