Tài liệu y khoa

Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Mã tin: 1394
  • Ngày đăng: 05/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các bệnh do ung thư ở phụ nữ. Tự khám vú là phương pháp sàng lọc đơn giản để phát hiện dấu hiệu bất thường ở vú. Đối với học sinh trung học phổ thông là thế hệ tương lai của đất nước thì việc nhận thức đúng về tự khám vú là rất quan trọng. Bài viết này tập trung mô tả kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tự khám vú ở nữ sinh Trung học phổ thông.

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Kiến thức, thái độ và Bệnh thực viện hành Trung tự khám ương vú... Huế Nghiên cứu KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH TỰ KHÁM VÚ CỦA NỮ SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Võ Trà Mi1*, Bùi Nguyễn Phương Nam1, Nguyễn Đỗ Lam Phương1, Đỗ Thanh Tuyền1, Lương Thị Thu Thắm1, Hồ Thị Linh Đan1, Trần Thị Quỳnh Tâm1, Võ Hoàng Hương Giang1, Lê Huỳnh Thị Tường Vy1, Trần Thị Mỹ Huyền1, Trần Thị Hoa1, Trần Thị Thanh Hồng1, Nguyễn Thị Mai1, Trần Doãn Tú2, Trần Bình Thắng2, Nguyễn Minh Tú2. DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.8 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các bệnh do ung thư ở phụ nữ. Tự khám vú là phương pháp sàng lọc đơn giản để phát hiện dấu hiệu bất thường ở vú. Đối với học sinh trung học phổ thông là thế hệ tương lai của đất nước thì việc nhận thức đúng về tự khám vú là rất quan trọng. Bài viết này tập trung mô tả kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tự khám vú ở nữ sinh Trung học phổ thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 415 nữ sinh Trung học phổ thông bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn - sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt là 16,6%; 46,3 % có thái độ tự khám vú đạt; có 11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% nữ sinh thực hành đạt. Yếu tố liên quan đến kiến thức tự khám vú là khu vực sống, khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú; yếu tố liên quan đến thái độ tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú; yếu tố liên quan đến thực hành tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức, thái độ tự khám vú. Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú còn thấp, do đó cần nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của nữ sinh về tự khám vú. Từ khoá: ung thư vú, tự khám vú, nữ sinh, sức khoẻ. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ABOUT BREAST SELF - EXAMINATION OF HIGH SCHOOLS FEMALE STUDENT IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Vo Tra Mi1*, Bui Nguyen Phuong Nam1, Nguyen Đo Lam Phuong1, Đo Thanh Tuyen1, Luong Thi Thu Tham1, Ho Thi Linh Dan1, Tran Thi Quynh Tam1, Vo Hoang Huong Giang1, Le Huynh Thi Tuong Vy1, Tran Thi My Huyen1, Tran Thi Hoa1, Tran Thi Thanh Hong1, Nguyen Thi Mai1, Tran Doan Tu2, Tran Binh Thang2, Nguyen Minh Tu2. 1 Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; Dược, Đại học Huế - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Võ Trà Mi - Email: traminguyenvo@gmail.com; ĐT: 0961829492 50 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Bệnh viện Trung ương Huế Background: Breast cancer is the leading cause of all cancer deaths in women. Breast self-examination is a simple screening method to detect signs of abnormalities in the breast. It is important for students - the future generation of the country, to be aware of breast self-examination. This paper describes knowledge, attitude and practice about breast self-examination and research factors related to knowledge, attitude and practice about breast self-examination in high school female students. Materials and method: A cross-sectional study was carried out with 415 female students in high schools by multi-stage sampling method, using pre-designed questionnaires. Results: 16.6% of female students meet the requirements of knowledge about breast self-examination, 46.3% of female students meet the requirements of attitude about breast self-examination, and 11.3% of female students have ever done breast self-examination including 59.6% of female students practiced accurately. Factors related to knowledge are living environments, grades, personal or family anamnesis of breast disease; factors related to attitude are grades, personal or family anamnesis of breast disease, knowledge about breast self-examination; factors related to practices are grades, personal or family anamnesis of breast disease, knowledge and attitude about breast self-examination. Conclusion: Given the fact that knowledge, attitude and practice about breast self-examination are low, so it is necessary to improve those for female students on breast self-examination. Keywords: Breast cancer, breast self-examination, female students, health. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm [4]. Tổ chức Y Khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới về mô tế Thế giới khuyến cáo các phương pháp phát hiện hình bệnh tật trong thế kỷ XXI cho rằng các bệnh sớm những bất thường ở vú bao gồm tự khám vú, không lây nhiễm sẽ gia tăng trong đó bệnh ung thư chụp nhũ ảnh và khám vú lâm sàng bởi bác sĩ chuyên sẽ trở thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe khoa [5], [6]. Trong đó, tự khám vú là phương pháp con người [1]. Trong các loại ung thư, ung thư vú sàng lọc đơn giản, rẻ tiền, nhanh chóng, không xâm là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên lấn, độ nhạy cao (khoảng 78%) [4]. Tự khám vú giúp toàn thế giới, chiếm 24,2% các trường hợp mới mắc phụ nữ nâng cao sức khỏe và phát hiện các dấu hiệu và chiếm 15% tất cả các trường hợp tử vong do ung bất thường ở vú [6] nhưng vẫn chưa được phổ biến thư ở phụ nữ (đứng đầu về tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử rộng rãi trong cộng đồng, đặc biệt là đối với nữ sinh vong do ung thư ở nữ giới) [2]. Theo GLOBOCAN Trung học phổ thông (THPT), lứa tuổi cuối dậy thì và (Global Cancer Observatory) năm 2018, số trường bắt đầu bước vào độ tuổi sinh sản [7]. Do đó để hành hợp mới mắc và tử vong do căn bệnh quái ác này có vi tự khám vú được quan tâm đúng mức thì truyền xu hướng đang tăng nhanh ở các quốc gia đang phát thông giáo dục sức khỏe đóng vai trò hết sức quan triển. Tại Việt Nam, ung thư vú đứng hàng thứ tư về trọng. Nữ sinh có thể truyền đạt cho mẹ và chị em của tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong nói chung, tương ứng mình để tăng hiệu quả truyền thông, từ đó tăng khả với 15.229 và 6.103 trường hợp. Trong các loại ung năng phát hiện sớm bất thường ở vú [8]. Tuy nhiên, thư ở nữ giới, ung thư vú đứng đầu về tỷ lệ mới mắc tại Việt Nam các nghiên cứu về hành vi tự khám vú (chiếm 20,6%). Số trường hợp mắc loại ung thư này trên nữ sinh còn hạn chế. Chính vì những lý do trên, đã tăng gấp 3 lần trong gần hai thập kỷ qua, từ 5.538 chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kiến thức, trường hợp năm 2000 lên 15.229 trường hợp trong thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một năm 2018 [3]. số trường Trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Vì vậy, việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư Huế” với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành vú đóng vai trò rất quan trọng, làm tăng khả năng tự khám vú và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tự điều trị thành công, tỷ lệ sống sau 5 năm trên 90% khám vú ở nữ sinh Trung học phổ thông. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 51

Kiến thức, thái độ và Bệnh thực viện hành Trung tự khám ương vú... Huế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu bằng cách sử dụng bộ câu hỏi 2.1. Đối tượng nghiên cứu được thiết kế sẵn, gồm 4 phần: Nghiên cứu thực hiện trên 415 nữ sinh THPT tại Phần 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT Hai Bà cứu: khu vực sống, tôn giáo, trường, khối lớp, tiền Trưng (thuộc thành thị) và trường THPT Thừa Lưu, sử mắc bệnh về vú của bản thân hoặc gia đình. trường THPT Trần Văn Kỷ (thuộc nông thôn) của Phần 2: Kiến thức gồm 5 câu hỏi về tần suất, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian nghiên cứu từ tháng thời điểm khám trước và sau mãn kinh, duy trì khám 10/2019 đến tháng 5/2020. và các động tác khám (gồm 5 bước: 1. Đứng trước 2.2. Phương pháp nghiên cứu gương, hai tay buông xuôi, quan sát về hình dạng và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả kích thước của vú 2 bên; 2. Quan sát vú với tư thế cắt ngang. 2 tay chấp bên hông và đưa lên đầu; 3. Nhẹ nhàng 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nắm núm vú xem có tiết dịch bất thường không; 4. Cỡ mẫu: p(1 − p) Đưa tay trái qua đầu, sử dụng mặt trong các ngón n = Z12−α / 2 Áp dụng công thức d2 tay phải sờ nắn vú. Đảm bảo là phải sờ hết các phần Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu, Z(1-α/2) = của vú. Nhắc lại bước này với tay phải; 5. Đưa tay 1,96 (α = 0,05), d = 0,05 (sai số cho phép là 5%), trái qua đầu, dùng tay phải kiểm tra vùng giữa vú và p = 0,321 (32,1 % là tỷ lệ thực hành tự khám vú dưới cánh tay, giữa vú và xương ức. Nhắc lại bước theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng và cộng sự này với tay phải). [9]). Cỡ mẫu tính toán được là 171. Hệ số thiết kế Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. (X̅ = 5,06 ± nghiên cứu (DE) = 2 để tăng độ tin cậy và cộng 2,08), Đạt ≥ 5, Chưa đạt

Bệnh viện Trung ương Huế 2.3. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu trong kiểm định χ2 được đưa vào mô hình với điều Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và kiện p-value < 0,3 theo phương pháp Backward nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Sử dụng phần stepwise. Mức ý nghĩa thống kê được thiết lập ở mềm SPSS 20.0 để phân tích và xử lý số liệu thu giá trị p < 0,05, tỷ suất chênh OR với khoảng tin được. Phân tích thống kê mô tả bằng tần số và tỷ cậy 95%. lệ cho biến phân loại. Sử dụng kiểm định χ2 để 2.4. Đạo đức nghiên cứu tìm mối liên quan giữa hai biến định tính. Hồi quy Nghiên cứu được thực hiện trên tinh thần tôn Logistics đa biến được sử dụng nhằm xác định một trọng bí mật riêng tư của đối tượng nghiên cứu, đối số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực tượng nghiên cứu được giải thích và đồng ý tham hành tự khám vú của nữ sinh. Các biến số sử dụng gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (415) Tỷ lệ (%) Không tôn giáo 217 52,3 Tôn giáo Phật giáo 127 30,6 Thiên chúa giáo 71 17,1 Nông thôn 221 53,3 Khu vực sống Thành thị 194 46,7 10 126 30,4 Khối lớp 11 208 50,1 12 81 19,5 Không 384 92,5 Bản thân, gia đình mắc bệnh về vú Có 31 7,5 Chưa đạt 346 83,4 Kiến thức Đạt 69 16,6 Chưa đạt 223 53,7 Thái độ Đạt 192 46,3 Chưa từng 368 88,7 Thực hành Chưa đạt 19 40,4 Đã từng 47 11,3 Đạt 28 59,6 Kết quả cho thấy 52,3% nữ sinh không theo tôn giáo. Tỷ lệ nữ sinh giữa thành thị và nông thôn không có sự chênh lệch nhiều (lần lượt là 46,7% và 53,3%). Hơn một nửa số nữ sinh tham gia nghiên cứu là học sinh khối 11 (50,1%). Có 7,5% nữ sinh có tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú. Nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt chiếm 16,6%; có thái độ tự khám vú đạt chiếm 46,3%; 11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% thực hành đạt. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 53

Kiến thức, thái độ và Bệnh thực viện hành Trung tự khám ương vú... Huế 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT Bảng 2: Mô hình hồi quy Logistics đa biến xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức tự khám vú của nữ sinh THPT Kiến thức Đạt Chưa đạt Biến số độc lập OR KTC 95% p n % n % Không tôn giáo 41 18,9 176 81,1 1 - Tôn giáo Phật giáo 17 13,4 110 86,6 1,305 0,600 - 2,838 0,501 Thiên chúa giáo 11 15,5 60 84,5 1,213 0,480 - 3,065 Nông thôn 21 9,5 200 90,5 1 - Khu vực sống 0,001 Thành thị 48 24,7 146 75,3 3,404 1,672 - 6,929 10 13 10,3 113 89,7 1 - Khối lớp 11 39 18,8 169 81,2 2,734 1,288 - 5,802 0,009 12 17 21,0 64 79,0 2,182 0,884 - 5,384 Bản thân, gia đình Không 47 12,2 337 87,8 1 -

Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 4: Mô hình hồi quy Logistics đa biến xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT Thực hành Đã từng Chưa từng OR KTC 95% p Biến số độc lập n % n % Không tôn giáo 30 13,8 187 86,2 1 - Tôn giáo Phật giáo 6 4,7 121 95,3 0,305 0,082 - 1,136 0,077 Thiên chúa giáo 11 15,5 60 84,5 1,253 0,342 - 4,583 Nông thôn 14 6,3 207 93,7 1 - Khu vực sống 0,301 Thành thị 33 17 161 83 1,742 0,608 - 4,988 10 21 16,7 105 83,3 1 - Khối lớp 11 15 7,2 193 92,8 0,168 0,062 - 0,456

Kiến thức, thái độ và thực Bệnh hành viện tự khám Trung ương vú... Huế G Koc (43,3%) [5]. Điều này là phù hợp bởi học từng mắc hoặc gia đình có người mắc bệnh về vú có sinh thuộc tầng lớp trẻ, năng động, khả năng học tỷ lệ thực hành tự khám vú cao hơn gấp 36,488 lần hỏi, tiếp thu thông tin khá tốt và dễ dàng chủ động nhóm không có tiền sử này, kết quả tương đồng với trong tìm kiếm các thông tin trong đó có thông tin nghiên cứu của Erbil [10] và Getu [11]. Nhóm nữ về tự khám vú. sinh có kiến thức tự khám vú đạt có tỷ lệ thực hành 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng tự tự khám vú cao gấp 4,391 lần nhóm kiến thức không khám vú đạt, mối liên quan này cũng được tìm thấy trong Kết quả phân tích cho thấy một số yếu tố liên nghiên cứu của Getu [11] và Dolar-Doshi [13]. quan đến kiến thức tự khám vú của nữ sinh THPT Nhóm nữ sinh có thái độ tự khám vú đạt có tỷ lệ là khu vực sống, khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia thực hành tự khám vú cao gấp 2,820 lần nhóm thái đình mắc bệnh về vú. Điều này phản ánh sự chênh độ không đạt, kết quả này tương đồng với nghiên lệch trong việc cung cấp thông tin ở thành thị và cứu của Supa Pengpid [14] (p < 0,05). nông thôn. Dường như nữ sinh sẽ quan tâm, tìm hiểu sâu hơn các kiến thức về tự khám vú nhằm phát V. KẾT LUẬN hiện bất thường ở vú khi có một tác động trực tiếp, Qua nghiên cứu trên 415 nữ sinh Trung học phổ mà ở đây, tác động này là tiền sử mắc các bệnh về thông tỉnh Thừa Thiên Huế cho kết quả như sau: tỷ vú của bản thân hoặc gia đình (p < 0,05). lệ nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt là 16,6%, Một số yếu tố liên quan đến thái độ tự khám vú 46,3 % có thái độ tự khám vú đạt, có 11,3% nữ sinh của nữ sinh THPT là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú. Khi thực hành đạt. Yếu tố liên quan đến kiến thức là khu đối tượng có kiến thức tốt, ý thức cũng sẽ nâng cao, vực sống, khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình từ đó đưa đến thái độ tốt (p < 0,05). mắc bệnh về vú; yếu tố liên quan đến thái độ là khối Kết quả cho thấy các yếu tố liên quan chặt chẽ lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, đến thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT là khối kiến thức; yếu tố liên quan đến thực hành là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức và thái độ tự khám vú. Nhóm nữ sinh đã kiến thức, thái độ tự khám vú. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization. Fact sheet: A Narrative Scoping Review. Cancer Control Noncommunicable disease 2018. Available at 2019; 26(1). https://www.who.int/news-room/fact-sheets/ 4. Kumarasamy H, Veerakumar AM, Subhathra S, detail/noncommunicable-diseases. Accessed 6 Suga Y. Determinants of Awareness and Practice March 2020. of Breast Self Examination Among Rural Women 2. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, in Trichy. Tamil Nadu Journal of Midlife Health Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: 2017; 8(2): 84 - 88. Globocan estimates of incidence and mortality 5. G Koc, H Gulen-Savas, S Ergol, M Yildirim- worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: Cetinkaya, N Aydin. Female University A Cancer Journal for Clinicians 2018; 68(6): Students’ Knowledge and Practice of Breast 394-424. Self-Examination in Turkey. Nigerian Journal 3. Pham Tung, Bui Linh, Kim Giang, Hoang Dong. Of Clinical Practice 2018; 22(3): 410 - 415. Cancers in Vietnam-Burden and Control Efforts: 6. Akhtari-Zavare M, Juni MH, Said SM, Ismail IZ. 56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020

Bệnh viện Trung ương Huế Beliefs and behavior of Malaysia undergraduate 11. Getu MA, Kassaw MW, Tlaye KG, Gebrekiristos female students in a public university toward AF. Assessment of breast self-examination breast self-examination practice.  Asian Pac J practice and its associated factors among Cancer Prev 2013; 14(1): 57-17. female undergraduate students in Addis Ababa 7. Chris O. Ifediora, Emmanuel C. Azuike. Sustainable University, Addis Ababa, Ethiopia, 2016. Breast and cost effective teenage breast awareness Cancer (Dove Med Press). 2019;11:21-28. campaigns: Insights from a Nigerian high school 12. I.N. Usman, S.O. Olanrewaju, and S.O. Usman. intervention study. Journal of Evaluation in clinical Breast Self-Examination Practice Among Female Practice 2019; 25(2):312-322. Secondary School Students In Osogbo,Western 8. Shalini Divya Varghese, Malathi Nayak. Nigeria. European Journal of Medical and Health Awareness and impact of education on breast self- Sciences 2020; 2(2):1-6. examination among college going girls. Indian 13. Doshi D, Reddy B S, Kulkarni S, & Karunakar P. Journal Paliative Care 2011;17(2):150-154. Breast Self-examination: Knowledge, Attitude, 9. Nguyễn Thị Hằng, Lê Thanh Tùng. Nâng cao and Practice among Female Dental Students kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can in Hyderabad City, India.  Indian journal of thiệp giáo dục cho phụ nữ xã Ngọc Liên-Cẩm Giang-Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam palliative care 2016; 18(1): 68-73. 2017; 454(1): 22 - 26. 14. Supa Pengpid, Karl Peltzer. Knowledge, 10. Nulufer Erbil, Nurgul Bolukbas. Health Beliefs Attitude and Practice of Breast Self-examination and Breast Self-Examination among Female Among Female University Students from 24 University Nursing Students in Turkey.  Asian Low, Middle Income and Emerging Economy Pacific Journal of Cancer Prevention, 2014; Countries. Asian Pacific Journal of Cancer 15(16): 6525-6529. Prevention 2014; 15(20):8637 - 8640. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 57

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/kien-thuc-thai-do-va-thuc-hanh-tu-kham-vu-cua-nu-sinh-mot-so-truong-trung-hoc-pho-thong-tai-tinh-th-2355628.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY