Tài liệu y khoa

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B ở thai phụ và một số yếu tố liên quan

  • Mã tin: 1779
  • Ngày đăng: 06/02/2023
  • Gian hàng: mangyte  
  • Khu vực: Hà nội
  • Giá: Liên hệ
Mục lục
Bài viết Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B ở thai phụ và một số yếu tố liên quan trình bày xác định tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn (LCK) nhóm B và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai từ 34-36 tuần tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và xác định mức độ nhạy cảm của một số kháng sinh với nhiễm LCK nhóm B.

Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B ở thai phụ và một số yếu tố liên quan

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 và đợt cấp thường xuyên ở bệnh nhân đơn, không sử dụng ICS là những yếu tố làm BPTNMT nhập viện: Tuân thủ điều trị là tối ưu tăng nguy cơ mắc đợt cấp thường xuyên nhập hóa hiệu quả điều trị, giảm chi phí cũng như viện của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm BN mắc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bishwakarma, R., et al (2017), Long-acting BPTNMT không tuân thủ theo đơn điều trị có bronchodilators with or without inhaled nguy cơ mắc đợt cấp thường xuyên gấp 3,3 lần corticosteroids and 30-day readmission in patients (95% CI 1,0 – 5,4) so với nhóm BN tuân thủ hospitalized for COPD. Int J Chron Obstruct điều trị theo đơn, mối liên quan có ý nghĩa thống Pulmon Dis, 12, 477-486. 2. Brat K., Plutinsky M., Hejduk K., et al (2018). kê với p =0,02, mức độ tin cậy 95%. Kết quả Respiratory parameters predict poor outcome in này cũng tương tự kết quả của Trần Văn Ngọc và COPD patients, category GOLD 2017 B. Mã Vĩnh Đạt (2018) những bệnh nhân không International Journal of COPD, 13. tuân thủ điều trị có nguy cơ nhập viện vì đợt cấp 3. Cao Z., Ong K. C., Eng P. et al, (2006). Frequent hospital readmissions for acute exacerbation of cao gấp 5,95 lần với p= 0,001[5]. COPD and their associated factors. Respirology, 11 Mối liên quan giữa tình trạng sử dụng (2), 188-195. ICS và đợt cấp thường xuyên ở bệnh nhân 4. McGarvey L., Amanda J., Roberts J. et al, BPTNMT nhập viện: Nhóm BN mắc mắc (2015). Characterisation of the frequent exacerbator phenotype in COPD patients in a large BPTNMT sử dụng ICS có nguy cơ mắc đợt cấp UK primary care population. Respiratory Medicine, nhập viện nhiều lần gấp 3,2 lần (95% CI 1,18- 109, 228-237. 8,55) so với nhóm BN không sử dụng ICS, mối 5. Trần Văn Ngọc, Mã Vĩnh Đạt, (2018). Đặc điểm liên quan có ý nghĩa thống kê với p =0,021, mức lâm sàng và yếu tố thúc đẩy vào đợt cấp bệnh độ tin cậy 95%. Trên thế giới cũng có một số phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện thường xuyên ở nhóm nguy cơ cao. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu về sử dụng ICS với sự xuất hiện đợt 22 (2), 186- 193 cấp BPTNMT. Theo tác giả Bishwakarma, R., et al 6. Nguyễn Mạnh Tân, (2016), Nghiên cứu một số (2017) nhóm BN sử dụng LABA+ ICS có nguy cơ yếu tố nguy cơ gây nhiều đợt cấp ở bệnh nhân nhập viện hơn so với nhóm không dùng (7,8% so bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác với 5,0%, giá trị P 5 năm, điểm CAT ≥10, statistical classification of diseases and related health có bệnh đồng mắc, không tuân thủ điều trị theo problems, World Health Organization. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM LIÊN CẦU NHÓM B Ở THAI PHỤ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Duy Ánh*, Lê Thị Mai Phương* TÓM TẮT phụ có tuổi thai từ 34-36 tuần sẽ được lấy mẫu bệnh phẩm ở hai vị trí là 1/3 ngoài của âm đạo và ở trực 25 Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ nhiễm liên tràng. Bệnh phẩm được gửi đến khoa Vi sinh trong cầu khuẩn (LCK) nhóm B và một số yếu tố liên quan ở vòng 3 giờ kể từ khi lấy mẫu để phân lập và định danh phụ nữ có thai từ 34-36 tuần tại bệnh viện Phụ sản Hà vi khuẩn. Thai phụ nhiễm LCK nhóm B sẽ được làm Nội và xác định mức độ nhạy cảm của một số kháng kháng sinh đồ, sau đó điều trị và theo dõi chuyển dạ sinh với nhiễm LCK nhóm B. Đối tượng và phương đẻ theo đúng quy định. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm LCK pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm B ở các thai phụ có tuổi thai từ 34-36 tuần trong 220 thai phụ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Các thai thời giạn nghiên cứu là 13,2%. Trong nhóm có tiền sử sảy thai, tiền sử sảy thai có nguy cơ nhiễm liên cầu *Bệnh viện Phụ sản Hà Nội nhóm B gấp 4,36 lần so với nhóm không có tiền sử Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Ánh sảy thai lần nào (OR =4,36, 95% CI : 1,3-13,2). Tỷ lệ Email: bsanhbnhn@yahoo.com nhiễm LCK nhóm B ở nhóm thai phụ thụt rửa âm đạo Ngày nhận bài: 28.2.2022 chiếm 40,0% cao hơn so với nhóm không có thói quen Ngày phản biện khoa học: 14.4.2022 vệ sinh này, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Ngày duyệt bài: 26.4.2022 p

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 Augmentin, Ceftriaxone, Cefotaxime, Cefuroxim lần Keywords: group B streptococcus, pregnant lượt là 86,21%, 79,31%, 89,66%, 65,52%, 65,52%, women, antibiotic sensitivity. 72,41%. Liên cầu khuẩn nhóm B nhạy cảm với Vancomycin và Linezolid lần lượt là 72,41% và I. ĐẶT VẤN ĐỀ 89,66%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm LCK nhóm B ở các Hiện nay, một trong các nguyên nhân thường thai phụ có tuổi thai từ 34-36 tuần tại bệnh viện Phụ gặp nhất của nhiễm trùng sơ sinh là liên cầu sản Hà Nội là 13,2%. Có hai yếu tố là tiền sử sảy thai và thụt rửa âm đạo làm tăng nguy cơ nhiễm LCK nhóm B do lây nhiễm từ mẹ sang con. Có tới 30- nhóm B lên cao hơn lần lượt gấp 3,9 và 5,7 lần so với 40% các trường hợp nhiễm trùng chu sinh do vi nhóm không có tiền sử này. Mức độ nhạy cảm kháng khuẩn là do liên cầu khuẩn nhóm B [1]. Theo sinh của LCK nhóm B với Penicillin và Ampicillin còn Lancefield loại vi khuẩn này là nguyên nhân gây tương đối cao và đây vẫn là hai kháng sinh ưu tiên sử ra hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn huyết và viêm dụng dự phòng cho các thai phụ nhiễm LCK nhóm B. Từ khóa: liên cầu khuẩn nhóm B, phụ nữ có thai, màng não ở trẻ sơ sinh, là nguyên nhân gây sốt nhạy cảm kháng sinh). ở phụ nữ mang thai và gây ối vỡ sớm, đẻ non. Liên cầu khuẩn nhóm B là loại vi khuẩn phổ SUMMARY biến cư trú trong ruột hoặc âm đạo. Mặc dù loại PREVALENCE OF GROUP B vi khuẩn này thường vô hại ở người lớn nhưng STREPTOCOCCUS AND SOME RELATED nó có thể gây ra các biến chứng trong thời kỳ FACTORS IN PREGNANT WOMEN mang thai và gây bệnh nghiêm trọng cho trẻ sơ Objectives: The purpose of this study was to sinh. Đối với thai phụ, liên cầu khuẩn nhóm B có determine the rate of group B streptococcal infection thể gây ra tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu, ối vỡ and some related factors in pregnant women from 34- 36 weeks at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital sớm, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ…; đối với and determine the susceptibility of some antibiotics for trẻ sơ sinh có thể gây nhiễm khuẩn sơ sinh, group B streptococcus. Methods: We performed a nhiễm khuẩn huyết. Mặc dù được chăm sóc cross-sectional descriptive study on 220 pregnant trong điều kiện tốt nhất thì 1/10 trẻ sơ sinh được women at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. chẩn đoán nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B khởi Pregnancy with gestational age from 34-36 weeks phát nhiễm khuẩn sớm sẽ tử vong [2]. Sự lây would be sampled products in two locations: the outer third of the vagina and the rectum. Specimens were truyền từ mẹ sang con có thể xảy ra vào thời sent to the Department of Microbiology within 3 hours điểm chuyển dạ hoặc vỡ ối. of sampling to isolate and identify bacteria. Pregnancy Do tác hại của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B infected with group B streptococcus would be given an ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến tử vong nên từ antibiogram, then treated and monitored for labor những thập niên 80 nhiều tác giả đã cố gắng tìm according to regulations. Results: The rate of group B streptococcus infection in pregnant women with cách phòng ngừa lây nhiễm từ mẹ sang con. Việc gestational age from 34-36 weeks during the study áp dụng phác đồ kháng sinh dự phòng dựa vào period was 13,2%. In the group with a history of kết quả cấy tầm soát bệnh phẩm âm đạo- trực miscarriage, a history of miscarriage had a risk of tràng ở các thai phụ có tuổi thai từ 35-37 tuần group B streptococcal infection 4,36 times higher than thì tỷ lệ sơ sinh bị nhiễm khuẩn và tử vong do the group with no history of miscarriage (OR=4,36, bệnh lý này đã giảm đáng kể nhưng hiện tượng 95% CI : 1,3-13,2). The rate of group B streptococcus in the group of pregnancy douching accounted for kháng thuốc, dị ứng thuốc trong quá trình sử 40% higher than the group without this hygiene habit, dụng những kháng sinh được coi là có độ nhạy this difference was statistically significant (p

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 tham gia nghiên cứu. - Tất cả thai phụ (+) với liên cầu khuẩn nhóm • Tiêu chuẩn loại trừ. Sản phụ đang sử B sẽ được làm kháng sinh đồ. Sau khi có kết quả dụng thuốc kháng sinh, mắc các bệnh mạn tính chúng tôi sẽ lựa chọn loại kháng sinh phù hợp như đái tháo đường, tăng huyết áp và bệnh thận. với thai phụ để điều trị dự phòng nhiễm khuẩn 2.2 Phương pháp nghiên cứu sơ sinh và theo dõi đến thời điểm chuyển dạ cho *Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các sản phụ. * Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành *Xử lý và phân tích số liệu. Các số liệu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội được thu thập mã hóa trên máy tính và xử lý *Cỡ mẫu nghiên cứu: chúng tôi sử dụng công bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0 thức ước tính một tỷ lệ để tính ra cỡ mẫu. Trong đề tài này chúng tôi tính được cỡ mẫu là 220 sản phụ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU *Quy trình nghiên cứu: 3.1 Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B - Tất cả các thai phụ trong mẫu nghiên cứu và một số yếu tố liên quan được khám thai theo quy trình khám thai bình Qua nghiên cứu 220 sản phụ có tuổi thai từ thường. Nhân viên y tế sẽ lấy 2 mẫu bệnh phẩm 34-36 tuần tại BVPSHN chúng tôi thu được kết tại âm đạo và trực tràng. quả như sau: - Bệnh phẩm được chuyển về khoa vi sinh Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn của bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong vòng 3 giờ nhóm B kể tử khi lấy bệnh phẩm để được phân lập và Nhóm LCB(+) LCB(-) Tổng số định danh vi khuẩn. Số trường hợp 29 191 220 - Thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B sẽ Tỷ lệ 13,2 86,8 100 được điều trị và sau đó theo dõi chuyển dạ đẻ (LCB : liên cầu khuẩn nhóm B) theo đúng quy định của khoa đẻ bệnh viện Phụ Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm sản Hà Nội. B trong nghiên cứu là 13,2%. Bảng 2. Phân bố tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B theo tuổi thai Nhóm LCB(+) LCB(-) Tổng số P Tuổi thai n % n % Từ 34-35 tuần 15 17,4 71 82,6 86 >35-36 tuần 14 10,4 120 89,6 134 p>0,05 Tổng số 29 13,2 191 86,8 220 Nhận xét: Các thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B có tuổi thai từ 34-35 tuần chiếm 17,4% , tuổi thai từ 35-36 tuần chiếm 10,4%. Tuy nhiên không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa tuổi thai và nhiễm liên cầu khuẩ nhóm B với p>0,05. Bảng 3. Một số yếu tố tiền sử sản khoa Nhóm LCB (+) LCB (-) Tổng OR 95%CI p Tiền sử sản khoa n % n % số Có 7 12,7 48 87,3 555 0,9 0,3-2,4 >0,05 Phá thai Không 12 13,3 143 86,7 165 Có 7 35,0 13 65,0 20 4,36 1,3-13,2 0,05). Trong nhóm có tiền sử sảy thai, tiền sử sảy thai có nguy cơ nhiễm liên cầu nhóm B gấp 4,36 lần so với nhóm không có tiền sử sảy thai lần nào (OR =4,36, 95% CI : 1,3-13,2). Bảng 4. Phân bố tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B theo thói quen vệ sinh Nhóm LCB(+) LCB(-) Tổng OR 95%CI P Thói quen vệ sinh n % n % số Thụt rửa âm đạo Có 8 40,0 12 60,0 20 5,7 1,8-17,0

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 Không 21 10,5 179 89,5 200 Sử dụng dung dịch Có 19 13,1 126 86,9 145 0,98 0,4-2,2 vệ sinh phụ nữ Không 10 13,3 65 86,7 75 >0,05 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở nhóm thai phụ thụt rửa âm đạo chiếm 40,0% cao hơn so với nhóm không có thói quen vệ sinh này, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p35-36 tuần chiếm 10,4%. 72,41%. Liên cầu khuẩn nhóm B nhạy cảm với Không có mối liên quan giữa tuổi thai và nhiễm Vancomycin và Linezolid lần lượt là 72,41% và LCK nhóm B. Trong nghiên cứu này chúng tôi 89,66%. chọn nhóm tuổi thai từ 34-36 tuần sớm hơn so 107

vietnam medical journal n01 - MAY - 2022 với tuổi thai CDC đã khuyến cáo (35-37 tuần) Ampicillin lần lượt là 15 và 17% [5]. Hiện tượng mục đích nhằm phát hiện sớm hơn những trường kháng thuốc là tất yếu của quá trình sử dụng hợp cấy (+) với LCK nhóm B nhằm giảm nguy cơ kháng sinh không hợp lý, không theo chỉ định nhiễm khuẩn sơ sinh. Điều này có thể lý giải do của bác sỹ, lạm dụng kháng sinh khi không cần thời gian nuôi cấy và làm kháng sinh đồ cho một thiết. Với kết quả kháng sinh đồ tại biểu đồ 1 đối thai phụ thông thường kéo dài 1 tuần, sau đó với nhóm beta-lactam cho thấy LCK nhóm B còn quá trình điều trị kéo dài 5-7 ngày. Như vậy với khá nhạy cảm với Penicillin, Ampicillin và một thai phụ nhiễm LCK nhóm B thì mất khoảng Augmentin. Về mặt kinh tế, để giảm chi phí điều gần 2 tuần để phát hiện và điều trị, lúc đó tuổi trị thì việc lựa chọn hai loại khánh sinh Penicillin thai sẽ là 36-38 tuần. và Ampicillin để điều trị nhiễm LCK nhóm B cho Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm thai phụ là lựa chọn hàng đầu. LCK nhóm B ở nhóm thai phụ có tiền sử phá thai Vancomycin là kháng sinh được chỉ định trong chiếm 12,7%, tiền sử sảy thai chiếm 35%, tiền các trường hợp nhiễm trùng trầm trọng gây nên sử đẻ non chiếm 14,3%, không có trường hợp bởi vi khuẩn gram dương đề kháng với các nào có tiền sử thai chết lưu. Như vậy nhóm thai kháng sinh thông thường và chỉ định cho các phụ có tiền sử sảy thai có tỷ lệ nhiễm LCK nhóm bệnh nhân dị ứng với Penicillin. Kết quả của B cao nhất. Chúng tôi chưa lý giải được tại sao chúng tôi cho thất tỷ lệ nhạy cảm của liên cầu sảy thai lại làm tăng nguy cơ nhiễm LCK nhóm B. khuẩn nhóm B với Vancomycin là 72%. Điều này Theo chúng tôi ở những thai phụ có tiền sử phá cho thấy liên cầu khuẩn nhóm B đã có hiện thai, sảy thai phải nạo sảy thì lớp nội mạc tử tượng kháng với Vancomycin. Do đó kháng sinh cung bị tổn thương rất dễ nhiễm khuẩn khi có đồ là cần thiết với các sản phụ nhiễm LCK nhóm yếu tố thuận lợi. B. Tuy nhiên do tính an toàn của Vancomycin ở Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm thai phụ nữ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ phụ có thói quen thụt rửa âm đạo có nguy cơ nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết. nhiễm LCK nhóm B cao gấp 5,7 lần nhóm không Linezolid là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn có thói quen này. Theo tác giả Hillier SL thụt rửa đối với vi khuẩn Gr(+) trong đó có liên cầu âm đạo làm tăng nguy cơ viêm nhiễm gấp 2,1 khuẩn nhóm B. Linezolid làm gián đoạn sự sinh lần. Điều này cũng dễ lý giải vì thói quen thụt trưởng của vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình rửa âm đạo với dung dịch sát khuẩn hoặc tự ý sinh tổng hợp protein. Trong nghiên cứu của dùng thuốc đặt âm đạo sẽ gây phá hủy phổ vi chúng tôi, Linezolid khá là nhạy cảm với LCK trùng bình thường, tạo điều kiện cho các tác nhóm B (89,7%). Kết quả này phù hợp với nhân gây bệnh trong đó có LCK nhóm B, đồng nghiên cứu của Panda B (2009) khi nhận thấy thời theo cấu trúc giải phẫu âm đạo là một LCK nhóm B nhạy cảm hoàn toàn với Linezolid khoang ảo, khi cho tay vào trong âm đạo đối [5]. Linezolid là một kháng sinh mới, mức độ an tượng đã vô tình đưa vi khuẩn vào và vì thế toàn với phụ nữ có thai chưa được khẳng định, nguy cơ viêm nhiễm tăng cao [4]. trong một số ít trường hợp có thể tác động đến Các nhóm kháng sinh nhóm beta-lactam có sự sản sinh tế bào máu ; do vậy việc sử dụng tác dụng diệt khuẩn bằng các ức chế tổng hợp thuốc này nên cân nhắc. peptidoglycan, mọt mucopeptid của thành tế bào V. KẾT LUẬN vi khuẩn. Theo khuyến cáo của Trung tâm kiểm Nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ nhiễm liên soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Tổ chức Y tế thế cầu khuẩn nhóm B ở các thai phụ có tuổi thai từ giới (WHO) về điều trị dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do nhiễm LCK nhóm B thì Penicillin và 34-36 tuần tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội là Ampicillin là hai kháng sinh được lựa chọn hàng 13,2%. Có hai yếu tố là tiền sử sảy thai và thụt đầu. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rửa âm đạo làm tăng nguy cơ nhiễm LCK nhóm B hiệu quả của hai kháng sinh này với việc ngăn lên cao hơn lần lượt gấp 3,9 và 5,7 lần so với ngừa nhiễm trùng sơ sinh sớm do liên cầu khuẩn nhóm không có tiền sử này. Mức độ nhạy cảm nhóm B.Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi kháng sinh của LCK nhóm B với Penicillin và cho thấy lCK nhóm B đã có hiện tượng kháng với Ampicillin còn tương đối cao và đây vẫn là hai Penicillin và Ampicillin là 13,79% và 20,69%. Kết kháng sinh ưu tiên sử dụng dự phòng cho các quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu thai phụ nhiễm LCK nhóm B. của Edwards RK và cộng sự (2002) thực hiện tại TÀI LIỆU THAM KHẢO một trung tâm ở Chicago cho thấy giảm tỷ lệ 1. Phan Thị Thanh Hiền (2011), « Các bệnh lý nhạy cảm của LCK nhóm B với Penicillin và nhiễm khuẩn trong thời kỳ mang thai », Nhà xuất 108

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2022 bản y học, tr 68-76. women : results from a Swiss tertiary centre », 2. Center for Disease Control Prevention Swiss Med Wkly, Vol 144, 2014, p135-139. (2002), «Prevention of perinatal group B 4. Hillier SL (1993), « Diagnostic microbiology of streptococcal disease : revised guidelines from bacterial vaginosis», Am J Obstet Gynecol 169, CDC», Morb Mortal Wkly Rep, 2002. p455-458. 3. Frohlicher S, Reichen-Fahrni G, Muler M et al 5. Panda B, Iruretagoyena I, Stiller R (2009), (2014), «Serotype distribution and antimicrobial «Antibiotic resistance and penicillin tolerance in susceptibility of group B streptococci in pregnant ano-vaginal group B streptococcl», J Matem Fetal Neonate Med. 2009 Feb ; 22(2) :111-114. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY MÂM CHÀY SCHAUTZKER V, VI BẰNG HAI NẸP VỚI HAI ĐƯỜNG MỔ NHỎ Dương Đình Toàn1,2, Nguyễn Thành Vinh2, Vũ Mạnh Toàn2 TÓM TẮT 10 cases were type VI) were treated with double plating via minimally invasive two-incision. Evaluate 26 Gãy mâm chày loại V & VI theo phân loại của the results according to the KSS (Knee Society Score) Schautzker luôn là vấn đề khó khăn trong điều trị scale. The results showed great had 25 patients phẫu thuật. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết (74.3%), good had 7 patients (21.2%), average had 2 quả phẫu thuật gãy mâm chày loại V và VI theo phân patients (4.5%), Complications reported in 21% loại schautzker bằng hai nẹp với hai đường mổ nhỏ. included knee pain (6%), superficial infection (6%) Phương pháp nghiên cứu gồm 34 bệnh nhân (21 nam and limited knee range (9%). Internal fixation in và 13 nữ) gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại treating complex plateau fractures (Types V and VI của Schatzker (24 loại V, 10 loại VI) được phẫu thuật according to Schatzker's classification) with double kết hợp xương bằng hai nẹp, vít với hai đường mổ plating via minimally invasive two-incision provides nhỏ. Đánh giá kết quả theo thang điểm của KSS (Knee positive results with a low rate of complications. Society Score). Kết quả: rất tốt có 25 bệnh nhân Key words: Schatzker's classification, Tibial (74,3%), tốt 7 bệnh nhân (21,2%), trung bình 2 bệnh plateau fracture nhân (4,5%). Biến chứng gặp 21% gồm đau gối (6%), nhiễm trùng nông (6%) và hạn chế biên độ gối (9%). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết luận: kết hợp xương bằng hai nẹp, vít với hai đường mổ nhỏ mang lại hiệu quả cao trong điều trị Gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại của gãy mâm chày phức tạp, hạn chế đáng kể các biến Schautzker luôn là vấn đề khó khăn trong điều trị chứng mà các phương pháp phẫu thuật thông thường phẫu thuật, có tỷ lệ biến chứng cao.1 Loại gãy khác thường mắc phải. này bao gồm tổn thương cả hai mâm chầy kèm Từ khoá: phân loại Schatzker; gãy mâm chầy theo gãy lún diện khớp với nhiều đường gãy SUMMARY khác nhau, gãy lan xuống phần hành xương và RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF 1/3 trên thân xương chầy. Có thể gãy kín hoặc TIBIAL PLATEAU FRACTURES (SCHAUTZKER gãy hở.2 Với tính chất phức tạp của tổn thương V-VI) WITH DUAL PLATING VIA xương cũng như phần mềm, loại gãy này thường MINIMALLY INVASIVE TWO-INCISION mang lại kết quả điều tri hạn chế.3 Mục tiêu của Fractures of the tibial plateau type V & VI điều trị phẫu thuật nhằm phục hồi giải phẫu, cố according to Schatzker's classification are always định xương vững chắc, sớm phục hồi vận động difficult problems in surgical treatment. The objectives khớp. Sử dụng hai nẹp trong phẫu thuật kết hợp of study was to evaluate the results of surgical xương được ưu tiên, đặc biệt trong những treatment of tibial plateau fractures of V and VI types according to the schatzker classification with double trường hợp gãy lún hai mâm chầy4. Kỹ thuật mổ plating with minimally invasive two-incision. The study mở kinh điển được thực hiện thông qua hai methods included 34 patients (21 men and 13 women) đường rạch da hai bên đầu trên xương chầy có with type V and VI tibial plateau fractures according to chiều dài gần bằng chiều dài nẹp. Với hai đường Schautzker's classification (24 cases were type V and rạch da này nguy cơ toác rộng vết mổ tăng lên dẫn đến lộ xương lộ nẹp hoặc hoặc nhiễm 1Trường Đại Học Y Hà Nội trùng5. Nếu sử dụng một nẹp với một đường mổ 2Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức phía ngoài hoặc phía trong với một đường rạch Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Toàn da sẽ hạn chế được biến chứng lộ xương lộ nẹp Email: duongdinhtoan@hmu.edu.vn hoặc nhiễm trùng, tuy nhiên không thể kết hợp Ngày nhận bài: 1.3.2022 xương vững chắc bởi mâm chầy gãy nhiều mảnh Ngày phản biện khoa học: 18.4.2022 Ngày duyệt bài: 28.4.2022 và di lêch cả mâm chầy trong và mâm chầy 109

Mạng Y Tế
Nguồn: https://tailieu.vn/doc/nghien-cuu-ty-le-nhiem-lien-cau-nhom-b-o-thai-phu-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-2546709.html
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY