TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ỨNG DỤNG GIẢI PHẪU BỆNH KỸ THUẬT SỐ TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NẢY CHỒI U ĐỂ TIÊN LƯỢNG UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP Nguyễn Văn Chủ1, Lê Thị Uyên2, Phạm Thị Hân1, Mai Thị Nhung1, Nguyễn Thị Phương Hoa1, Nguyễn Ngọc Dương1, Trần Văn Dũng1 TÓM TẮT 37 luận: NCU được xem như một yếu tố tiên lượng Đặt vấn đề: Nảy chồi u (NCU) được định trong việc đánh giá UTBM tuyến vú XN. nghĩa là tế bào u đơn lẻ hoặc cụm từ 2 đến 4 tế Từ khóa: nảy chồi u, ung thư biểu mô tuyến bào u trên diện xâm lấn của khối u. Mục tiêu: vú xâm nhập. Nhận xét một số mối liên quan giữa NCU với một số đặc điểm GPB của UTBM tuyến vú XN SUMMARY bằng tiêu bản kỹ thuật số. Đối tượng và phương APPLICATION OF DIGITAL pháp nghiên cứu: 215 bệnh nhân UTBM tuyến PATHOLOGY IN THE ASSESSMENT vú XN được nghiên cứu để đánh giá các đặc OF TUMOR BUDDING TO PREDICT điểm GPB và NCU được số hóa tiêu bản bằng INVASIVE BREAST CANCER máy Leica Aperio AT2. Đánh giá NCU chia Background: Tumor budding is defined as a thành ba độ: độ thấp (0-4 chồi u), trung bình (5-9 single tumor cell or a cluster of 2 to 4 tumor cells chồi u) và độ cao (≥10 chồi u). Kết quả: NCU on the invasive area of the tumor. Objective: To độ thấp và trung bình chiếm 156 ca (72,6%) và review the relationships between tumor budding NCU độ cao là 59 ca (27,4%). NCU độ cao có and some pathological features of invasive breast mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với kích carcinoma by digital slide. Methods: 215 BC thước u lớn hơn, bộc lộ ER+, độ mô học cao, chỉ patients were assessed for pathological số tiên lượng Nottingham, tỷ lệ xâm nhập mạch characteristics and tumor budding digitized using bạch huyết và di căn nhiều hạch (p
HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 p 2-5 cm và loại ung thư, thể hiện sự mất biệt hóa, mất >5cm; hoại tử u; độ mô học; tình trạng bộc lộ kết dính của một nhóm nhỏ tế bào u. NCU ER, PR, Heu-2; tỷ lệ típ phân tử: theo St được định nghĩa là tế bào u đơn lẻ hoặc cụm Gallen 2013; chỉ số Nottingham (NPI); tình từ 2 đến 4 tế bào u trên diện xâm lấn của trạng di căn hạch; xâm nhập mạch bạch khối u2. Trong UTBM tuyến vú XN, NCU độ huyết, tình trạng sống thêm. Phân tích số cao tương quan với kích thước u lớn, xâm liệu: Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS nhập mạch bạch huyết và di căn hạch3. Lĩnh 20.0, sử dụng test χ2 để so sánh hai hay nhiều vực GPB kỹ thuật số đang phát triển và có tỉ lệ và phương pháp Kaplan – Meier để đánh các ứng dụng trong chẩn đoán y học, với giá tình trạng sống thêm của 102 bệnh nhân. mục tiêu đạt được hiệu quả của các chẩn Quy trình nghiên cứu: đoán, tiên lượng. Việc đánh giá NCU trên Diễn biến của khối u: các tiêu bản kỹ thuật số của các bệnh nhân 264
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Chuyển tiêu bản HE thành tiêu bản kỹ thuật số bằng máy Leica Aperio AT2 Đánh giá NCU Bước 1: Xác định diện tích vùng đánh giá ở vật kính x20 theo đường kính thị trường của thị kính và hệ số quy đổi tương ứng. Bước 2: Lựa chọn tiêu bản mà vùng rìa khối u có tính xâm lấn mạnh nhất. Bước 3: Quét 10 vi trường ở vật kính x10 trên diện xâm lấn để xác định vùng “hotspot”. Bước 4: Đếm số NCU trên vùng “hotspot” ở vật kính x20. Bước 5: Chia số NCU đếm được trên vùng “hotspot” cho hệ số quy đổi để xác định số NCU/0785mm2. Phân độ NCU (Theo Hội nghị Đồng thuận Quốc tế về nảy chồi u) Thấp: 0-4 NCU/0785mm2; Trung bình: 5-9 NCU/0785 mm2; Cao: ≥ 10 NCU/0785mm2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đối chiếu đặc điểm này chồi u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh Mức độ nảy chồi u Độ thấp & n (%) Độ cao p trung bình n=59 (27,4) n=156 (72,6) Kích thước u 205(95,3)/10(4,7) 152/4 52/7 0,011 (≤2 & >2-5, >5) Hoại tử u (có/không) 45(20,9)/170(79,1) 32/124 13/46 0,852 Độ mô học (1&2, 3) 113(52,6)/102(47,4) 93/62 20/39 0,001 ER(-/+) 121(56,3)/94(43,7) 95/61 26/33 0,031 PR(-/+) 101(47,0)/114(53,0) 67/89 34/25 0,066 HER2(-/+) 116(55,0)/99(46,0) 89/67 27/32 0,168 Ki67(
HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Típ phân tử 48(22,3)/64(29,8)/21(9,8) 39/49/16/22/30 9/15/5/15/15 0,168 (1,2,3,4,5) /37(17,2)/45(20,9) Di căn hạch 143(66,5)/72(33,5) 115/41 28/31 0,001 (N0/ N1-3 hạch) Xâm nhập mạch bạch 75(34,9)/140(65,1) 45/111 30/29 0,004 huyết (có/không) NPI 176(81,9)/39(18,1) 141/15 35/24
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN đề dẫn quá trình di căn hạch. Trong nghiên Kích thước u: Kích thước u là một trong cứu của chúng tôi, tình trạng xâm nhập mạch các yếu tố giúp phân loại giai đoạn bệnh, có sự khác biệt giữa hai mức độ NCU, nhóm đồng thời có ý nghĩa tiên lượng. Việc tăng NCU độ cao có tỷ lệ xâm nhập mạch cao hơn kích thước u khi được chẩn đoán có liên NCU độ thấp với p=0,004. Kết quả này phù quan đến tăng khả năng di căn hạch và tăng hợp với các nghiên cứu của các tác giả tỉ lệ tử vong do UTV. Theo nghiên cứu của Gujam và cs, Liang F và cs. chúng tôi, tỷ lệ NCU độ cao với u kích thước Chỉ số tiên lượng NPI: Nhiều nghiên >5cm là 63,6% gấp gần ba lần nhóm cứu đã chỉ ra rằng chỉ số tiên lượng NPI có pT1&T2 với p=0,011. Kết quả này tương tự giá trị tiên lượng tương đương với tình trạng kết quả của Liang F và cs3 năm 2013 nghiên di căn hạch, đã được sử dụng và áp dụng cứu trên 190 bệnh nhân UTBM tuyến vú XN. rộng rãi đặc biệt với các bệnh nhân ung thư ER: Bộc lộ ER+ là một yếu tố tiên lượng vú giai đoạn sớm. Trong nghiên cứu của của bệnh nhân trong đáp ứng điều trị nội tiết chúng tôi, tỷ lệ NCU độ cao trong nhóm có như Tamoxifen làm phong tỏa sự tác động chỉ số tiên lượng NPI xấu là 61,5% cao hơn của estrogen, điều này giúp cho thời gian ba lần so với tỷ lệ NCU độ cao trong nhóm sống thêm của các bệnh nhân có ER+ tốt hơn có chỉ số NPI trung bình và tốt (p
HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 của bệnh nhân có NCU độ cao là 67,1%, cancers in 185 countries. CA: a cancer nhóm bệnh nhân có NCU độ trung bình & journal for clinicians. Nov 2018;68(6):394- 424. doi:10.3322/caac.21492 thấp là 81,3%, NCU độ cao làm giảm OS với 2. Lugli A, Kirsch R, Ajioka Y, et al. p = 0,001. Khi theo dõi OS trên các nhóm Recommendations for reporting tumor bệnh nhân có tiên lượng tốt hơn bao gồm budding in colorectal cancer based on the không di căn hạch, không xâm nhập mạch International Tumor Budding Consensus bạch huyết và bệnh nhân pT1-2 ta vẫn thu Conference (ITBCC) 2016. Modern được kết quả tương tự là NCU độ cao làm pathology : an official journal of the United giảm OS trên các nhóm bệnh nhân này (p < States and Canadian Academy of Pathology, Inc. Sep 2017;30(9):1299-1311. 0,05). Nhìn chung các nghiên cứu của chúng doi:10.1038/modpathol.2017.46 tôi và các nghiên cứu của các tác giả Liang 3. Liang F, Cao W, Wang Y, Li L, Zhang G, và cs,3 Sun và cs,7 Gujam và cs,4 Li và cs8 Wang Z. The prognostic value of tumor đều có kết quả trên phân tích đơn biến là như budding in invasive breast cancer. Pathology, nhau. research and practice. May 2013;209(5):269- Đánh giá NCU bằng tiêu bản số hóa cho 75. doi:10.1016/j.prp.2013.01.009 kết quả tương tự các nghiên cứu nước ngoài 4. Gujam FJ, McMillan DC, Mohammed và nghiên cứu trong nước của Lê Thị Uyên ZM, Edwards J, Going JJ. The relationship between tumour budding, the tumour (2021), tuy nhiên GPB kỹ thuật số mang lại microenvironment and survival in patients một số lợi ích như khả năng so sánh các vùng with invasive ductal breast cancer. British khác nhau của nhiều tiêu bản đồng thời với journal of cancer. Sep 29 2015;113(7):1066- sự trợ giúp của kính hiển vi ảo, khả năng chú 74. doi:10.1038/bjc.2015.287 thích các vùng trực tiếp trong tiêu bản và 5. Salhia B, Trippel M, Pfaltz K, et al. High chia sẻ chúng để giảng dạy và nghiên cứu tumor budding stratifies breast cancer with nên ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn. metastatic properties. Breast cancer research and treatment. Apr 2015;150(2):363-71. V. KẾT LUẬN doi:10.1007/s10549-015-3333-3 Qua nghiên cứu 215 trường hợp được 6. Gujam FJ, Going JJ, Mohammed ZM, đánh giá NCU ứng dụng tiêu bản kỹ thuật số, Orange C, Edwards J, McMillan DC. chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Sự liên Immunohistochemical detection improves quan có ý nghĩa thống kê giữa các mức độ the prognostic value of lymphatic and blood vessel invasion in primary ductal breast NCU với kích thước u, tình trạng di căn cancer. BMC cancer. Sep 18 2014;14:676. hạch, xâm nhập mạch bạch huyết, tình trạng doi:10.1186/1471-2407-14-676 bộc bộ ER dương tính, độ mô học, giai đoạn 7. Sun Y, Liang F, Cao W, et al. Prognostic bệnh và tính trạng sống thêm. Không có sự value of poorly differentiated clusters in khác biệt giữa các đặc điểm hoại tử u, tình invasive breast cancer. World journal of trạng PR, Her2, chỉ số Ki67, típ phân tử với surgical oncology. Oct 12 2014;12:310. hai mức độ NCU. doi:10.1186/1477-7819-12-310 8. Li X, Wei B, Sonmez C, Li Z, Peng L. High TÀI LIỆU THAM KHẢO tumor budding count is associated with 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel adverse clinicopathologic features and poor RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer prognosis in breast carcinoma. Human statistics 2018: GLOBOCAN estimates of pathology. Aug 2017;66:222-229. incidence and mortality worldwide for 36 doi:10.1016/j.humpath.2017.06.008 268