Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây cơm cháy - Thuốc thông tiểu và nhuận tràng

Tại một số vùng người ta dùng cành và lá cây cơm cháy tắm cho phụ nữ mới sinh nở. Quả làm Thuốc lọc máu, thông tiểu và nhuận tràng.

Còn gọi là cầy Thuốc mọi.

Tên khoa học Sambucus ịavanica Reinw.

Thuộc họ Cơm cháy Caprựoliaceae.

Mô tả cây

Cây cơm cháy

Cây nhỏ cao 1,50 đến 7m. Cành nhẵn, màu lục nhạt. Lá mọc đối, mềm, thường có lá kèm, kép lông chim lẻ với 1 đến 4 đôi lá chét không cuống hay cuống nhỏ, hình mác, phía cuống lệch, mép có răng cưa nhỏ, dài 4 đến 7cm, rộng 2,5cm, nhẵn, cuống hơi có bẹ. Hoa nhỏ màu tráng, mọc thành xim kép nom giống một tán đường kính 10-30cm, với 2-6 gọng chính, những gọng này chia đôi nhiều lần, mang hoa không cuống. Hoa mẫu 5, tràng hình bánh xe, bao phấn hướng ngoài. Quả mọng hình cầu đường kính 2- 3mm chứa hai ba hạt dẹt.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại và được trồng ở khắp Việt Nam, mọc cả ở Lào, Campuchia, những nước khác vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, châu Á.

Người ta dùng lá, vỏ, hoa và quả. Có thể thu hái quanh năm lá và vỏ nhưng hoa và quả phải thu hái vào mùa hè và thu.

Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, không phải chế biến gì khác.

Thành phần hóa học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu về cây cơm cháy. Nhưng người ta đã nghiên cứu thấy trong hoa cây Sambucus nigra L. (Sureau noir, sureau commun) có 0,32% tinh dầu mùi hắc của hoa, chất nhầy, nhựa và tanin. Trong quả Sambucus nigra có đường, axit malic, chất màu đỏ tím, trong vỏ Sambucus nigra có một ancaloit gọi là satobuxin, cholin, một saponin, một ít chất gần giống xicutin, một heteroxit gọi là sambunigrin và một lượng rất cao kali nitrat.

Sambunigrin là một heteroxit xyanogenetic do Guignard phát hiện vào năm 1905 và được Bourquelot và Danjou chiết ra cũng vào năm 1905. Đầy là chất đồng phân với prulaurazin, tương ứng với axit phenylglycolic phải. Có trong vỏ, trong lá, trong hoa và quả xanh.

Công dụng và liều dùng

Tại một số vùng người ta dùng cành và lá cây cơm cháy tắm cho phụ nữ mới sinh nở. quả làm Thuốc lọc máu, thông tiểu và nhuận tràng.

Hoa được dùng làm Thuốc lợi tiểu, làm ra mồ hôi. Dùng dưới dạng Thuốc sắc, Thuốc pha hay Thuốc xông.

Quả dùng ngâm rượu, uống làm Thuốc nhuận, tẩy độc cơ thể, chữa lỵ và thấp khớp.

Vỏ cũng dùng làm Thuốc nhuận và thông tiểu.

Ngày dùng với liều 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng Thuốc sắc. Nếu dùng với liếu 3g/1 kg thể trọng có thế đái nhiều quá, ỉa lỏng và nôn mửa.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocthongtieuthongmat/cay-com-chay/)
Từ khóa: cây cơm cháy

Chủ đề liên quan:

cây cơm cháy

Tin cùng nội dung

  • Dược liệu Trọng đũa nhăn Vị đắng cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, thư cân hoạt huyết, tiêu thũng giải độc, lợi thấp khư đàm. Lá có thể dùng ăn như rau. Ở Trung Quốc, rễ, lá được dùng chữa sưng họng, ho do phổi bị bệnh, đờm không thông suốt, thấp nhiệt hoàng đản, cốt viêm thuỷ thũng, lỵ bạch trực, phong thấp đau xương, đau răng, tinh hoàn lạnh đau.
  • Theo Đông y, Cơm cháy Vị hơi đắng, tính ấm. Rễ trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá trị viêm thận, phù thũng. Dùng ngoài chữa đụng giập, ngứa, eczema. Nay nhân dân thường dùng lá nấu nước đặc để rửa vết thương, tắm ghẻ lở và giã chung với giấm hay xào nóng đắp sưng vú.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY