Mạng y tế, vì sức khỏe cộng đồng

Phát hiện chất ức chế không phụ thuộc thời gian và nhiệt độ đường đông máu nội sinh

Phát hiện chất ức chế không phụ thuộc thời gian và nhiệt độ đường đông máu nội sinh, chỉ định, chống chỉ định, nhận định kết quả.

Phát hiện chất ức chế phụ thuộc thời gian và nhiệt độ đường đông máu nội sinh

Phát hiện chất ức chế phụ thuộc thời gian và nhiệt độ đường đông máu nội sinh, chỉ định, chống chỉ định, các bước tiến hành, nhận định kết quả.

Đo độ đàn hồi cục máu

Xét nghiệm chẩn đoán mô miễn dịch tủy xương cho dấu ấn trên máy tự động

Xét nghiệm nhuộm photphatase kiềm bạch cầu

Xét nghiệm sàng lọc huyết sắc tố E

Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng Thuốc phóng xạ

Nguyên nhân gây đau xương có thể do: khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó (tuỷ sống, dây thần kinh), sự thâm nhiễm, lan toả của khối u ra các tổ chức xung quanh.

Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p

Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn và các bệnh ác tính khác thuộc hệ lympho tăng gấp 3 lần so với dân số chung.

Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p

Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Phác đồ điều trị nhiễm kiềm ở trẻ em

Điều trị nguyên nhân ngừng Thu*c lợi niệu, dùng Thu*c kháng aldosteron, diamox, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh tình trạng nhiễm kiềm bằng nhỏ giọt tĩnh mạch dung dịch NH4Cl hoặc dung dịch chlorhydrat arginine.

Phác đồ điều trị nhiễm toan ở trẻ em

Khi nhiễm toan chuyển hóa nặng có các biểu hiện thở nhanh, sâu, vô căn hoặc nhịp thở Kussmaul. Trẻ lơ mơ, hôn mê và truỵ mạch do tình trạng nhiễm toan nặng làm giảm co bóp của cơ tim.

Rối loạn toan kiềm ở trẻ em

Phác đồ điều trị hạ can xi máu ở trẻ em

Phác đồ điều trị rối loạn kali máu ở trẻ em

Phác đồ điều trị rối loạn natri máu ở trẻ em

Phác đồ điều trị dính khớp thái dương hàm

Tạo hình khớp có ghép sụn sườn tự thân: Rạch da. Cắt bỏ khối dính và tạo hình ổ khớp. Cố định hai hàm. Lấy xương sụn sườn. Ghép xương sụn. Đặt dẫn lưu kín có áp lực, khâu đóng theo lớp. Điều trị kháng sinh toàn thân.

Phác đồ điều trị gãy xương gò má cung tiếp

Gãy xương gò má cung tiếp là tình trạng tổn thương gãy, gián đoạn xương gò má cung tiếp. Nguyên nhân có thể do: T*i n*n giao thông. T*i n*n lao động. T*i n*n sinh hoạt.

Phác đồ điều trị gãy xương hàm trên

Phác đồ điều trị gãy xương hàm dưới

Phác đồ điều trị viêm quanh Implant

Phác đồ điều trị ung thư tuyến nước bọt mang tai

Phác đồ xử trí vết thương vùng cổ

Thanh quản và khí quản là cơ quan nhô ra phía trước nhiều nhất nên dễ bị thương tổn nhất. Nguyên nhân: cắt cổ Tu tu, dao đâm, trâu húc, T*i n*n giao thông, hoả khí... Tổn thương giải phẫu bệnh.

Phác đồ xử trí vết thương vùng mặt

Xử trí vết thương phần mềm. Cần thực hiện càng sớm càng tốt sau chấn thương. Trong thời gian chờ phẫu thuật, vết thương cần được giữ ẩm bằng cách dùng gạc thấm đẫm huyết thanh phủ lên vết thương.

Phác đồ điều trị hội chứng đau nhức sọ mặt

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp (tai mũi họng)

Phác đồ điều trị ung thư vòm mũi họng

Phác đồ điều trị u lympho ác tính không Hodgkin vùng đầu cổ

Phác đồ điều trị bệnh Pellagra

Nếu không được điều trị bệnh tiến triển càng ngày càng nặng. Da dần dần thâm, khô, dày, bong vảy liên tục. Các biểu hiện nội tạng sẽ nặng dần lên nhất là rối loạn tiêu hoá và đau dây thần kinh ngoại biên.

Phác đồ điều trị bệnh da nghề nghiệp (Occupational skin diseases)

Bệnh da nghề nghiệp tồn tại từ lâu. Tuy nhiên, tác giả người Ý Bernardino Ramazzii (1633-1714) là người đầu tiên mô tả các bệnh da liên quan đến các nghề nghiệp khác nhau.

Phác đồ điều trị bệnh Porphyrin

Phác đồ điều trị bệnh da do ánh sáng (Photodermatosis)

Phác đồ điều trị bệnh aphtose (Apthosis)

Phác đồ điều trị rám má (Chloasma)

Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh

Chăm sóc, quản lý tốt thai nghén để dự phòng trẻ đẻ non, đẻ ngạt. Đảm bảo môi trường chăm sóc trẻ phải có nhiệt độ 25 - 280C, không có gió lùa, thời gian tắm trẻ < 10 phút, tã lót quần áo trẻ phải được làm ấm trước khi mặc.

Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh

Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể cho Peniciline hoặc Ampiciline phối hợp với Getamycine hoặc Amikacine. Nếu người mẹ được sử dụng kháng sinh trước đó mà trẻ nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kháng Ampiciline (E.coli, Enterobacter) chọn: Claforn, Ceftriaxone, Imepenem phối hợp Aminoside.

Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng

Phác đồ điều trị vô sinh nữ

Phác đồ điều trị rối loạn mãn kinh và tiền mãn kinh

Phác đồ điều trị vô kinh

Phác đồ điều trị bệnh sán máng phổi (Pulmonary Schistosomiasis)

Ngày nay, người ta còn phát hiện thấy nhiều trường hợp mắc schistosomiasis ở cả những nước không có yếu tố dịch tễ do tình trạng di cư và khách tham quan du lịch.

Phác đồ điều trị sán lá phổi

Biện pháp dự phòng bệnh tốt nhất là chỉ ăn, uống đồ đã nấu chín. Rửa sạch tay, đồ dùng đun nấu ngay sau khi tiếp xúc với cá, tôm, cua sống, hoặc thịt của những động vật có nguy cơ bị sán lá.

Phác đồ điều trị nấm phổi

Phác đồ điều trị tăng áp động mạch phổi

Phác đồ điều trị bệnh Sacoit

Phác đồ điều trị viêm phổi kẽ

Phác đồ điều trị ngộ độc hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ

Các hợp chất Phospho hữu cơ khi vào cơ thể sẽ gắn với AChE dẫn đến phosphoryl hoá và làm mất hoạt tính của AChE. Hậu quả là acetylcholin tích tụ và kích thích liên tục các receptor ở hậu synap gây lên hội chứng cường cholinergic là bệnh cảnh chính của ngộ độc phospho hữu cơ.

Phác đồ điều trị ngộ độc rượu Ethanol cấp

Biến chứng sớm, trực tiếp hôn mê, suy hô hấp, tụt huyết áp, hạ thân nhiệt, hạ đường máu, chấn thương, sặc phổi, viêm phổi, tiêu cơ vân, suy thận, viêm dạ dày, rối loạn nước, điện giải, toan máu.

Phác đồ điều trị ngộ độc cồn Methanol công nghiệp

Phác đồ điều trị ngộ độc M* t*y nhóm Opi

Phác đồ điều trị ngộ độc khí carbon monoxide (CO)

Phác đồ điều trị ngộ độc Cyanua

Phác đồ điều trị thiếu máu bằng Erythopoietin ở bệnh thận mãn

Thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn dẫn đến gia tăng nguy cơ bệnh tật và Tu vong. Điều trị thiếu máu ở người bệnh suy thận mạn là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều trị bảo tồn và điều trị thay thế.

Phác đồ điều trị thiếu máu ở bệnh thận mãn

Thiếu máu gây tăng tỷ lệ Tu vong, tăng phì đại thất trái và suy tim xung huyết, tăng tốc độ tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Kết quả một nghiên cứu cho thấy, nguy cơ Tu vong tăng lên 3 lần với mỗi 10g/l Hb giảm đi (trong khoảng 90-130g/l).

Phác đồ điều trị suy thận cấp

Phác đồ điều trị tổn thương thận cấp

Phác đồ điều trị tăng huyết áp trong bệnh thận mạn

Phác đồ điều trị tăng kali máu trong bệnh thận

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY