Quy trình xét nghiệm máu, miễn dịch, tế bào hôm nay

Thủ thuật sinh thiết tủy xương sử dụng kim dùng một lần

Thủ thuật sinh thiết tủy xương sử dụng kim dùng một lần, nguyên lý, chỉ định, chống chỉ định, chuẩn bị, các bước tiến hành, nhận định kết quả.

Nguyên lý

Sinh thiết tuỷ xương là kỹ thuật khảo sát cấu trúc mô bệnh học của tuỷ tạo máu. Bằng kỹ thuật cố định, cắt lát và nhuộm tổ chức học, xét nghiệm sinh thiết tủy xương cho phép khảo sát:

Cấu trúc mô bệnh học của tủy sinh máu.

Số lượng, hình thái, cấu trúc, thành phần và vị trí nguyên ủy cảu tế bào máu và các bất thường của hệ thống liên võng (xơ, sợi).

Chỉ định

Chẩn đoán xác định, chẩn đoán giai đoạn, theo dõi điều trị các bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn tính, hội chứng tăng sinh lympho, rối loạn sinh tủy, suy tủy xương.

Hỗ trợ chẩn đoán (lơ xê mi cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu...) trong các trường hợp tủy đồ nghèo tế bào.

Chẩn đoán các trường hợp ung thư di căn tủy xương, u lympho xâm lấn tủy xương.

Chống chỉ định

Có rối loạn đông máu.

Đang sử dụng Thu*c làm tăng nguy cơ chảy máu như: Aspirin, heparin…

Người bệnh có các bệnh lý nội khoa nặng khác kèm theo như: Suy tim, suy hô hấp, hôn mê…

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 bác sĩ.

02 kỹ thuật viên phụ thủ thuật.

01 kỹ thuật viên giúp việc.

Phương tiện

Phòng thủ thuật vô khuẩn;

Dụng cụ đã tiệt trùng (khay quả đậu, xe tiêm, hộp dụng cụ);

Săng vô khuẩn;

Găng tay vô khuẩn;

Xốp cầm máu, bông, gạc, urgo;

Bơm tiêm 5ml;

Kim lấy Thu*c;

Bộ kim sinh thiết tủy xương một lần;

Lọ thủy tinh 60ml (lọ cổ to);

Mũ, khẩu trang, bảo hộ lao động.

Hóa chất

Dung dịch cố định Helly;

Thu*c gây tê Lindocain 2%;

Vật liệu sát trùng: cồn iôd 5%, cồn 700C.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích về sự cần thiết, các tai biến có thể có của thủ thuật.

Phiếu xét nghiệm

Có phiếu chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin của người bệnh.

Có kết quả thử test Thu*c gây tê âm tính với chữ ký của người đọc kết quả.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Kiểm tra đối chiếu các thông tin giữa người bệnh và chỉ định xét nghiệm.

Người bệnh được giải thích lý do, tư vấn tâm lý trước khi làm thủ thuật.

Tư thế: người bệnh nằm sấp, thoải mái.

Tiến hành kỹ thuật

Xác định vị trí chọc sinh thiết ở gai chậu sau trên.

Sát trùng da theo hình xoáy ốc từ điểm mốc ra xung quanh bán kính 5 cm bằng cồn iod, sau đó bằng cồn 700.

Trải săng vô khuẩn.

Gây tê từng lớp, đặc biệt là màng xương.

Chờ 2 phút.

Chọc kim sinh thiết qua da và cơ:

+ Nghiêng 450 so với mặt da, ấn nhẹ kim qua da.

Dựng kim thẳng đứng khoan nhẹ nhàng qua lớp cơ.

Khoan kim vào khoang tủy.

+ Xác định lại điểm mốc.

+ Dựng thẳng kim, khoan nhẹ kim trên màng xương, cố định kim khoan.

Lấy mảnh sinh thiết tủy xương.

+ Rút nòng kim.

+ Lắp nắp nhựa lên đốc kim, tiếp tục khoan nhẹ nhàng 1-1,5 cm...

+ Lắc nhẹ kim để cắt rời mảnh sinh thiết khỏi tổ chức xương xung quanh.

+ Xoay kim tại chỗ theo một chiều 2 - 3 vòng.

+ Từ từ rút kim, khi thân kim qua khỏi màng xương, nghiêng kim, nhẹ nhàng rút kim khỏi mặt da.

+ Dùng thông nòng để lấy mảnh sinh thiết.

Cầm máu, dán băng.

Thả mảnh sinh thiết vào dung dịch cố định.

Theo dõi

Theo dõi trong 15 phút, không thấy máu thấm ra băng thì cho người bệnh về.

Nhận định kết quả

Mảnh sinh thiết đẹp: dài 1,5 - 2cm, không bị nát, xoắn vặn.

Vị trí làm sinh thiết không chảy máu.

Sai sót và xử trí

Nói chung ít có tai biến. Có thể người bệnh lo lắng, sợ hãi: cần giải thích rõ để người bệnh yên tâm, trẻ em có thể dùng tiền mê, an thần nhẹ.

Đau: gây tê tốt vị trí chọc.

Sốc dị ứng Thu*c gây tê: phải thử test trước.

Chảy máu vị trí sinh thiết:

+ Hạn chế sinh thiết tủy xương khi người bệnh có rối loạn đông cầm máu. Dừng Thu*c có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu trước 1 tuần.

+ Băng ép cầm máu tại chỗ.

+ Dùng Thu*c cầm máu (nếu cần).

Nhiễm trùng vị trí sinh thiết: dụng cụ và thao tác phải đảm bảo vô trùng. Dùng Thu*c kháng sinh phổ rộng 5 - 7 ngày.

Nguồn: Internet.


Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-thu-thuat-sinh-thiet-tuy-xuong-su-dung-kim-dung-mot-lan-47193.html)

Tin cùng nội dung

  • Hiện trên thị trường đông dược nước ta có một loại Thu*c đang được quảng bá rộng rãi và bán với giá khá đắt là An cung ngưu hoàng hoàn (ACNHH). Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng, do nhiều lý do khác nhau, việc nắm vững công dụng, chỉ định và cách dùng cụ thể chế phẩm này còn không ít khiếm khuyết.
  • Điều khoản và điều kiện sử dụng trang web Mạng y tế (mangyte.vn). Bao gồm: từ chối trách nhiệm, những lợi ích bên ngoài, chính sách bảo mật, sự đảm bảo và giới hạn trách nhiệm.
  • Sinh thiết tủy xương là một quy trình thu thập một mẫu mô bên trong xương. Mục đích của sinh thiết tủy xương là tìm nguyên nhân bệnh thiếu tế bào hồng cầu, hoặc xác định thời gian tiến triển của u lympho hoặc ung thư...
  • Chọc ối là một thủ thuật được thực hiện trong thời gian mang thai. Lý do phổ biến nhất cho phụ nữ mang thai được đề nghị chọc ối là để xem liệu em bé đang phát triển của mình có một rối loạn nhiễm sắc thể chẳng hạn như hội chứng Down.
  • Sinh thiết thận là lấy một mẫu mô nhỏ từ thận để làm xét nghiệm. Sinh thiết thận được thực hiện để chẩn đoán và theo dõi một số vấn đề của thận. Ví dụ, viêm thận, hoặc ung thư thận...
  • Sinh thiết (Biopsy) là thủ thuật lấy một mẫu mô nhỏ từ một phần của cơ thể. Các mẫu mô sau đó được khảo sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào bất thường.
  • Trong quá trình điều trị, trẻ em mắc bệnh ung thư thường phải dùng steroid như: prednisone hoặc dexamethasone. Trẻ em dùng steroid thường cảm thấy đói vào mọi lúc và có thể tăng cân.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
  • Chỉ cho trẻ uống kháng sinh khi bé thực sự bị nhiễm trùng do vi khuẩn.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY