Mô tả: Dây leo dài hàng chục mét, đường kính 10mm, có tua cuốn. Lá hình trái xoan rộng hoặc trái xoan mắt chim, hình tim sâu ở gốc, có tai nửa tròn, đột ngột thót nhọn thành đuôi ở chóp, dài 12-18cm, có gân hình chân vịt, với hai tuyến ở trên cuống lá. Hoa thành xim dạng ngù trải ra, mang 1 tua cuốn. Quả hình thoi rộng, dài 5-7 cm, rộng 25mm, màu vàng-đỏ xỉn. Hạt hình lăng kính, 7-8mm, có lỗ tổ ong ở giữa.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang và cũng được trồng. Để làm Thu*c, dùng phần gốc cây và rễ thái nhỏ, ngâm nước vo gạo nếp hay gạo tẻ trong một đêm rồi vớt ra, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Cây có độc ở tất cả các bộ phận. Người Campuchia dùng nó để bẫy chim bằng cách dùng thóc đã ngâm nước ủ những bộ phận khác nhau của cây này, thả cho chim ăn, chim sẽ ch*t khá nhanh sau khi ăn thóc, nhưng thịt chim vẫn ăn được. Lương y Nguyễn Văn ẩn (An Giang) cho rằng sau khi đã chế biến, rễ cây có vị hơi ngọt, tính nóng, dùng làm Thu*c bổ phổi cho những người yếu phổi, hay đau ran vùng phổi và phía trên bả vai, thường phối hợp với các vị Thu*c khác như Bí kỳ nam, Dây bình bát, gỗ cây Ngái, củ Cỏ ống và Rau dền gai, liều dùng bằng nhau, mỗi thứ một nắm nhỏ, sắc nước uống.
Chủ đề liên quan:
Lương y Nguyễn Văn ẩn