Mô tả: Cây thảo bò rồi đứng hay leo; thân mảnh, có lông màu vàng. Lá có phiến xoan, tam giác, có lông, mép nguyên hay có thuỳ tròn ở gốc, gân phụ 3-4 cặp; cuống có lông, dài 2-2,5cm. Hoa 1-3 ở nách lá; cuống 1,5-2cm; đài dầy lông; tràng rộng 2cm, tím. Quả tròn, to cỡ 1cm, màu đỏ, mang đài tồn tại.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền ôn đới châu Âu, châu Á. Ở nước ta cây mọc dọc các đường đi ẩm ướt ở Sapa, tỉnh Lào cai. Thu hái toàn cây vào mùa hè - thu, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hóa học: Có glucosid, acid dulcamaretic, acid dulcamaric, solacein; còn có soladulcine. Lá tươi chứa vitamin C 60mg%. Quả chứa 0,5% solanin, một sắc tố carotenoid là lycopen, các anthocyanosid và anthocyanidol, các đường mà nhất là fructoza, 9% dầu và một lượng đáng kể vitamin C 200mg%. Hạt chứa chất béo 24%.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt rồi đắng, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoá đàm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Thấp nhiệt hoàng đản; 2. Đau đầu do phong nhiệt; 3. Bạch đới quá nhiều; 4. Phong thấp đau nhức khớp xương.
Solanum lyratum Thunb. - Solanum dulcamara L. var. lyratum (Thunb.) Bor. có tên tiếng Việt là dây toàn. Cây thường phân bố ở các tỉnh Lào Cai (Sa Pa), Điện Biên, Sơn La (Thuận Châu), Lạng Sơn (Hữu Lũng). Cây mọc tự nhiên, rải rác ven rừng, ven đường, nơi ẩm. Cây Thu*c thường dùng chữa thấp nhiệt hoàng đản, đau đầu do phong nhiệt, bạch đới, đau nhức xương khớp, còn chữa bệnh ngoài da và thấp khớp.