Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Cứt ngựa, Hoắc hương núi - Teucrium viscidum Blume

Theo y học cổ truyền, cây Cứt ngựa Vị đắng, cay, tính mát, có tác cầm máu, tiêu phù, giải độc, giảm đau. Thường dùng trị: Nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa phân đen; Đau bụng kinh; Chó dại cắn; Đụng giập, ổ tụ máu, vết thương chảy máu, cụm nhọt, rắn cắn, đau thấp khớp...

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cứt ngựa

Cứt ngựa, Hoắc hương núi - Teucrium viscidum Blume., thuộc loại Hoa môi - Laminaceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm có chồi cao 30-70 cm, có khi hoá gỗ ở gốc, phân nhánh ít hay nhiều. Lá có phiến mỏng hình trứng dài 3-10cm, rộng 1,5-4,5cm, mép khía răng cưa, cuống ngắn. Cụm hoa dạng chùm đơn hay chuỳ cao 5-8cm, ở ngọn và ở nách lá, gồm những vòng 2 hoa; lá bắc hình mũi mác. Hoa có cuống; đài hình ống phủ lông dài; tràng màu hồng có ống ngắn, gần như không thò ra, có lông, phiến chỉ có một môi 5 thuỳ; 4 nhị, 2 trội; vòi dài chẻ đôi. Quả bế tù, hình trái xoan.

Ra hoa vào mùa hè (tháng 3-4).

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Teucrii Viscidi; ở Trung Quốc người ta gọi là Huyết kiến sầu.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình qua Thừa Thiên tới Phú Yên. Thu hái toàn cây, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô, bó lại dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính mát, có tác cầm máu, tiêu phù, giải độc, giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị 1. Nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa phân đen; 2. Đau bụng kinh; 3. Chó dại cắn; 4. Đụng giập, ổ tụ máu, vết thương chảy máu, cụm nhọt, rắn cắn, đau thấp khớp. Liều dùng 20-40g, dạng Thu*c sắc. Bên ngoài dùng cây tươi giã đắp tại chỗ hay nấu nước rửa.

Đơn Thu*c:

1. Đòn ngã tổn thương: Cây cứt ngựa, Húng quế, Rau má lông, Nghệ đen, mỗi vị 9g, sắc uống.

2. Khí thũng phổi, nôn ra máu, chảy máu cam: Cây Cứt ngựa tươi 30-60g, đường đỏ 30g, đun sôi uống.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-cut-ngua-hoac-huong-nui-teucrium-viscidum-blume)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY