Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Nhàu lá nhỏ, Nhàu lông, Nhàu lông mềm, Nhàu nước

Thông tin mô tả chi tiết Công dụng, tác dụng, bài Thu*c chữa bệnh từ các cây Dược liệu Nhàu lá nhỏ, Nhàu lông, Nhàu lông mềm, Nhàu nước. Tên khoa học, thành phần hóa học của từng cây.

Nhàu lá nhỏ - Morinda parvifolia Benth., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Mô tả: Dây leo; cành non có lông mịn màu vàng. Lá mọc đối, phiến lá xoan ngược, dài 2-6cm, rộng 1-1,5cm, gân phụ 4-5 cặp, cuống dài 4-8mm; lá kèm mỏng. Cụm hoa gồm 2-6 đầu nhỏ 5-8mm trên cuống dài 1-2,5cm, mỗi đầu có 4-8 hoa màu trắng; nụ cao 3mm. Quả hợp xám rồi vàng cam hay hồng, đường kính 8-10mm.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Morindae Parvifoliae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta chỉ gặp ở Quảng Bình.

Công dụng: Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị thấp nhiệt sinh ỉa chảy.

Nhàu lông, Nhàu nhuộm, Nhàu rừng - Morinda tomentosa Heyn (M. tinctoria Roxb.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ. Lá thuôn cong hay hẹp hoặc bầu dục, nhọn hai đầu, nhẵn hay có lông mềm hoặc ráp, dài 8-20cm, rộng 3-8cm, Hoa trắng, thành đầu thường đơn độc (đối diện với lá) ở nách lá, ít khi thành chuỳ và ở ngọn. Quả gồm những quả hạch dính nhau, hình cầu hay hình trứng, rộng 1,5-2,5cm, có bề mặt sù sì, với hạch có màng hoá gỗ, chứa 1 hạt trong mỗi ô.

Hoa tháng 11-4, quả tháng 4-9.

Bộ phận dùng: Rễ, vỏ - Radix et Cortex Morindae Tomentosae.

Nơi sống và thu hái: Loài của các nước Đông Dương, Thái Lan, Ấn Độ, Mianma. Ở nước ta, cây thường mọc ở rừng thưa, rừng còi Tây Nguyên (Kontum), các tỉnh Nam Trung bộ đến Tây Ninh.

Thành phần hoá học: Vỏ chứa chất tanin. Rễ chứa glucosid, morindin.

Tính vị, tác dụng: Vỏ và rễ chát, làm săn da, có tính như Nhàu.

Công dụng: Người ta cũng sử dụng rễ và vỏ Nhàu lông như rễ và vỏ cây Nhàu.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-nhau-la-nho-nhau-long-nhau-long-mem-nhau-nuoc)

Tin cùng nội dung

  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhàu nước hay Nhàu nhỏ Cây có tác dụng trị giun rõ do có dẫn xuất quinonic. Còn có tính hạ huyết áp nhẹ, nhuận trường nhưng không có tính kháng sinh. Nhân dân thường dùng rễ cây Nhàu nước, thái nhỏ sao vàng, ngâm rượu uống chữa bệnh đau lưng, nhức mỏi tay chân, tê thấp. Rễ được dùng để kho cá cho có màu vàng. Cây cũng được dùng trị cao huyết áp, dùng cho người bị mất ngủ, hồi hộp, tim đập không đều.
  • Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ, mọc hoang dọc các bờ sông ở Vĩnh Phú, Hoà Bình. Thu hái toàn cây quanh năm, phơi khô
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY