Mô tả: Cây thảo có gốc nằm ngang, có thân bò. Thân phân nhánh từ gốc, dài 40-60cm, có gốc về phía trên, nhẵn, màu lục, khía đỏ. Lá mọc so le, hình dải nhọn, hơi có răng, dài 10-15cm, rộng 1-2cm, nhẵn. Hoa ở ngọn, dạng ngù, với 2-5 nhánh không đều, dài 2-6cm, có lông mềm, với lông tuyến rải rác, hoa xếp một bên, dạng bò cạp, màu trắng vàng vàng. Quả có các lá noãn trải ra hình sao ở phần trên rời, mở nắp. Hạt nhiều, dạng bầu dục thuôn, hơi có u, dài 1mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Nhật Bản, Bắc Mỹ, Lào, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc men theo rạch, kẽ đá ẩm, bờ ao từ Sapa (Lào Cai) dọc sông Hồng, tới Hà Nội.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính ấm; có tác dụng khư đàm giảm đau, lợi thuỷ trừ thấp, hoạt huyết. Ở Bắc Mỹ, người ta cho là cây có tính làm dịu và săn da.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Mầm lá có thể dùng làm rau ăn. Cây được dùng làm Thu*c trị hoàng đản, thuỷ thũng đòn ngã tổn thương sưng đau, kinh bế, băng huyết, đới hạ.
Ở Quảng Ðông (Trung Quốc) cây được dùng với tác dụng thông kinh hoạt lạc, lợi thuỷ tiêu thũng, dùng trị thuỷ thũng, băng lậu, bạch đới nhiều, đau khoang dạ dày.
Chủ đề liên quan:
Herba Penthori Chinensis