Dược liệu Rau rươi lá bắc Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, hoà đàm tán kết. Ngọn và lá non, luộc, xào, nấu canh hay muối dưa ăn. Ở Trung Quốc, người ta dùng làm Thu*c trị viêm tuyến hạch, đái đục, đái buốt, ghẻ lở.
Rau rươi lá bắc, Cườm cườm, Trai lá hoa - Murdannia bracteataRau rươi lá bắc, Cườm cườm, Trai lá hoa - Murdannia bracteata (C.B. Clarke) Kuntze ex J.K Morton (Aneilema nudiflorum R. Br var bracteatum C.B Clarke) thuộc họ Thài lài - Commelinaceae.
Mô tả: Cây thảo, từ thân chính có những nhánh mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le, không lông, phiến thon hẹp, dài 3-7cm, rộng 6-10mm, chóp nhọn, gốc ôm lấy thân, gân chạy thẳng song song từ gốc, gân giữa rõ; bẹ lá cao cỡ 1cm. Cụm hoa mọc ở nách lá hay tận cùng ngọn, cuống dài 3,5-11cm. Hoa tập trung thành bông, mỗi bông có 3-8 hoa. Hoa có 3 cánh màu tím. Quả nhỏ, 3 cạnh, có vỏ cứng.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Murdanniae Bracteatae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta có gặp ở ven bờ suối, nương rẫy ẩm ở các tỉnh phía Bắc tới Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam- Ðà Nẵng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, hoà đàm tán kết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non, luộc, xào, nấu canh hay muối dưa ăn.
Ở Trung Quốc, người ta dùng làm Thu*c trị viêm tuyến hạch, đái đục, đái buốt, ghẻ lở.
Cây Rau rươi lá bắc, Cườm cườm, Trai lá hoa, có tên khoa học: Murdannia bracteata