Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Rau tô, Lê nê - Hemistepta lyrata (Bunge) Bunge (Cirsium lyrata Bunge)

Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng khư ứ sinh cơ, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng. Lá và ngọn non có thể dùng luộc qua, bỏ nước (hoặc vò kỹ rửa sạch) thái nhỏ để nấu canh hay xào ăn.
Rau tô, Lê nê - Hemistepta lyrata

2.Rau tô, Lê nê - Hemistepta lyrata (Bunge) Bunge (Cirsium lyrata Bunge), thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo hàng năm, cao 30-90cm. Thân có rãnh, phân cành đến tận ngọn. Lá xẻ thuỳ thành hình đàn lia, mặt trên màu lục, mặt dưới trắng nhạt, dài 10-25cm, rộng 6-14cm, mép lượn sóng. Hoa đầu mọc thành ngù thưa hoa ở ngọn; hoa màu hồng tía. Quả dài 2,5mm có 15 cạnh, mào lông trắng.

Hoa tháng 2-4, quả tháng 3-5.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Hemisteptae Lyratae, ở Trung Quốc gọi là Nê hồ thái.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Ấn Ðộ, Nhật Bản. Ở nước ta, cây mọc ven rừng, ven đồi ẩm, bãi, ruộng bỏ hoang, bờ ruộng. Thu hái toàn cây quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Vị hơi cay, tính mát; có tác dụng khư ứ sinh cơ, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá và ngọn non có thể dùng luộc qua, bỏ nước (hoặc vò kỹ rửa sạch) thái nhỏ để nấu canh hay xào ăn.

Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây chữa tử cung xuất huyết, đinh nhọt, đau vú, ngoại thương xuất huyết, bệnh trĩ lậu.

Lê nê hay còn gọi bán, rau tô (Tên khoa học: Hemistepta lyrata) là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Bunge) Bunge mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-rau-to-le-ne-hemistepta-lyrata-bunge-bunge-cirsium-lyrata-bunge)

Chủ đề liên quan:

Herba Hemisteptae Lyratae Nê hồ thái

Tin cùng nội dung

    Dữ liệu đang được cập nhật, vui lòng quay lại sau!
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY