Mô tả: Dây leo; nhánh trong một mặt phẳng, có lông nâu đỏ. Lá xếp hai dây, không lông, trừ ở gân, mép có thể có răng, tuyến nâu; cuống rất ngắn. Cụm hoa 1-4 hoa, có vẩy nhỏ; cuống hoa 1-3mm; đài nhỏ; cánh hoa trắng, có tuyến, dính nhau ở gốc; nhị gắn trên cánh hoa; bầu không lông. Quả tròn, đường kính 4-6mm; hạt 1, tròn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Cây mọc ở rừng Ninh Bình và Lâm Ðồng (Ðà Lạt).
Tính vị, tác dụng: Vị chát, hơi đắng, tính bình; có tác dụng trừ thấp bổ thận, thông kinh hoạt lạc, bổ huyết điều kinh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng trị: Chứng không đậu thai, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau lưng gối, đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm ruột mạn tính.
Ghi chú: Cây Rè hoa thưa hay Ðương quy đằng Embelia parviflora Wall. ex A. DC. của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Inđônêxia và có phân bố ở Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Nghệ An tới Gia Lai có rễ và cành già được sử dụng với tác dụng thông kinh hoạt huyết, trừ thấp bổ thận... cũng được dùng như loài trên.
Chủ đề liên quan:
Cây Rè hoa thưa đương quy đằng Embelia myrtifolia Embelia parviflora Embelia pulchella hoa đẹp Radix et Caulis Embeliae Pulchellae thiên lý hương