Tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng... Để chữa bệnh người ta thường dùng loại tầm xuân có hoa màu trắng là tốt hơn cả.
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hè: người bệnh có triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn mệt mỏi: Dùng hoa tầm xuân 3-9g. Sắc uống.
Hoặc hoa tầm xuân 10g, hoa đậu ván trắng 10g hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
Lá: thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương. Lá tầm xuân dùng chữa các bệnh:
Chữa ung nhọt làm mủ lở loét: dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột trộn với mật ong và giấm đắp lên nơi tổn thương.
Nhọt độc sưng nề nhiều: lá và cành non tầm xuân rửa sạch giã nát với một chút muối rồi đắp lên nơi tổn thương.
Rễ: vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ phong, hoạt huyết và giải độc, dùng chữa các chứng:
Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân): rễ tầm xuân 15-25g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang chia ăn vài lần trong ngày.
Trị vết thương chảy máu: rễ tầm xuân lượng vừa đủ sấy khô tán bột rắc vào vết thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp.
Rong huyết: dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g. Sắc uống hàng ngày.
Chủ đề liên quan:
cây tầm xuân