Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Thủy trúc, Lắc dù, Cói quạt - Cyperus alternifolius L. ssp. flabelliformis (Rottb.) Khukenth

Dược liệu Vị chua ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc; có tác dụng hành khí hoạt huyết, thoái hoàng giải độc. Được dùng trị ứ huyết gây đau, vết thương do rắn rết và côn trùng cắn.

1.Hình ảnh cây Thủy trúc

Cyperus alternifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1767.

2.Thủy trúc, Lắc dù, Cói quạt - Cyperus alternifolius L. ssp. flabelliformis (Rottb.) Khukenth., thuộc họ Cói - Cyperaceae.

Mô tả: Thân thảo mọc đứng thành cụm, dạng thô, cao 0,7-1,5m, có cạnh và có nhiều đường vân dọc, phía gần gốc có những bẹ lá màu nâu không có phiến. Lá nhiều, mọc tập trung ở đỉnh thân thành vòng dày đặc, xếp theo dạng xoắn ốc và xoè rộng ra, dài có thể tới 20cm. Cụm hoa tán ở nách lá, nhiều. Bông nhỏ hình bầu dục hoặc hình bầu dục ngắn, dẹp, dài chừng 8mm, thông thường không có cuống, hợp thành cụm hoa đầu ở đỉnh các nhánh hoa.

Ra hoa tháng 1-2.

Bộ phận dùng: Thân lá - Caulis cum Folium Cyperi Flabelliformis.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở Madagascar, được nhập trồng làm cây cảnh. Thường trồng ven bờ nước trong các bồn hoa và trên các hòn non bộ ở nhiều nơi từ Tuyên Quang, Hà Nội, Nam Hà tới Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh. Thu hái toàn cây quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Vị chua ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc; có tác dụng hành khí hoạt huyết, thoái hoàng giải độc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được dùng trị ứ huyết gây đau, vết thương do rắn rết và côn trùng cắn.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-thuy-truc-lac-du-coi-quat-cyperus-alternifolius-l-ssp-flabelliformis-rottb-khukenth)

Tin cùng nội dung

    Dữ liệu đang được cập nhật, vui lòng quay lại sau!
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY