Mô tả: Cây thảo sống dai, khoẻ, cao tới 1m hay hơn, phân nhánh, có khía dọc, hơi lởm chởm ở phía trên. Lá ở gốc lớn, 1-2 xẻ lông chim, có cuống dài 10cm, có các đoạn hình bầu dục, nhọn, có răng cưa tù; các lá ở thân trung bình có cuống ngắn, có bẹ phình to, có 3-5 đoạn, các lá ở trên không cuống hay thu lại thành bẹ lá. Tán hoa kép, có bao chung với 1-4 lá bắc rất rộng, ôm thân, có bao riêng với lá bắc nhiều hơn, hình mác nhọn, có lông. Quả hình bầu dục rộng, cụt hai đầu, dài 4-5mm, rộng 3-3,5mm, với hai phân quả có cạnh lưng và cạnh trung gian ít lồi, còn các cạnh nối lại nở thành ống khá rộng.
Nơi sống và thu hái: Loài của Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên). Cây mọc hoang ở rìa rừng, đồi cỏ Lạng Sơn (Đồng Đăng, núi Mâu Sơn), Hà Giang, Quảng Ninh (Quảng Yên). Nay được trồng ở nhiều nơi làm Thu*c. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái rễ vào mùa thu đông, rửa sạch, phơi khô dùng.
Thành phần hóa học: Rễ chứa nodakenin, decursin, decursidin, marmesin, 3’’-isovaleroyl-4-0-angeloyl-3'.4'-dihydroxan-thyletin và umbelliforone. Còn có tinh dầu, tamin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa cảm mao sốt nóng, đầu nhức, chữa phong nhiệt sinh ho, nhiều đờm, đàm nhiệt, suyễn mãn, đờm nhiều vàng đặc. Ngày dùng 6-12g dạng Thu*c sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài trị nhọt độc, hoà với rượu đắp trị thấp khớp. Cũng được dùng trị đau dây thần kinh.
Là loại Thu*c chặn đau, chặn cơn ho và trừ đờm, thích hợp dùng vào chứng cảm mạo, đau đầu phát sốt, viêm khí quản, ho, suyễn thở, ho bách nhật, khí nghịch làm tức ngực. Dân gian thường dùng làm Thu*c đòn.
1. Chữa cảm sốt, ho đờm, đau họng, ngực căng thở gấp, nhức đầu: Tiền hồ, Nam sài hồ, Mạch môn đều 12g, rễ Dâu, Tía tô (hay Hương nhu trắng), đều 8g, sắc uống.