Mô tả: Dây leo, thân có nhiều ống tiết. Lá có phiến xoan bầu dục, rộng đến 9,5cm, gân phụ 4 cặp; cuống dài 3-5mm. Cây có hoa khác gốc; bông cái dài 3,5-4cm; lá bắc dính vào trục, bầu 4 núm. Quả mọng rời nhau, tròn, trên một cuống dài 2,5mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Inđônêxia, Malaixia, Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Lâm Đồng, Đồng Nai. Người ta cũng thu hái bông quả khi có quả chín ở phía gốc, đem phơi khô.
Thành phần hóa học: Quả chứa 10-18% tinh dầu và các chất cubebin 2,5%, nhựa 3%, acid cubebic 1,7%. Trong tinh dầu có d-Sabinene, d-Carene, 1, 4-Cineol, d-Terpineol, I-Colinene. Trong bông quả có Cubebinolide và Cubebon camphor.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng dầu hạt trị các bệnh về niệu Sinh d*c như viêm bóng đái, lậu.
Ở Trung Quốc, bông quả được dùng trị ăn uống không tiêu, khoang bụng lạnh đau, đau dạ dày nôn thổ, đau bụng ỉa chảy, lỵ đàm tích. Liều dùng 2-4g sắc uống hoặc tán bột. Dùng ngoài, nghiền nát thành bột xát vào răng hay xông mũi.