Mô tả: Dây leo khoẻ, nhẵn, hơi có lông ở các phần non. Lá xoan, tròn hay hơi dạng tim ở gốc, nhọn, có lông mềm rồi nhẵn, nhất là ở dưới, phiến dài 4,5-10cm; rộng 2,5-7,5cm; gân từ gốc 5; gân phụ 4-5 cặp; cuống lá dài 1,5-3,5cm. Hoa xếp vòng, thành hình sao, đường kính 1cm, thành xim ở nách lá dạng tán, với cuống và cuống nhỏ lông; tràng hình thúng, rộng 1cm, có đốm nâu; tràng phụ do 5 vẩy mỏng; núm nhuỵ hình sao. Quả đại hình dài thuôn, tù, nhẵn, dài 18cm, rộng 3-4cm. Hạt hình trái xoan rộng, đẹp, dài 1,5cm, có cánh và lông mào.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta, cũng chỉ gặp ở núi Dinh (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ rễ có tác dụng dẫn mật để chữa chứng trướng bụng khó tiêu kèm theo sốt. Lá được dùng chữa các vết thương bị loét.
Chủ đề liên quan:
Cortex Radicis et Folium Cosmostigmae Racemosea