Dược liệu Trắc lá me Các bộ phận của cây có tác dụng tiêu thũng chỉ thống. Rễ dùng ăn với trầu và trừ giun. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng cây trị phong thấp đòn ngã, vết thương sái chân, sa trùng cước
Trắc lá me, Chàm bìa ăn trầu - Dalbergia pinnata Trắc lá me, Chàm bìa ăn trầu - Dalbergia pinnata (Lour.) Prain (Derris pinnata Lour., Delbergia tamarindifolia Roxb.), thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây nhỡ leo; nhánh non có lông nâu nâu. Lá dài 7-10cm; lá chét 13-21, thuôn, dài 10-14mm; rộng 3,5-6mm, có lông mịn trên cả 2 mặt; trục lá có lông mịn; lá kèm 1mm, có rìa lông. Chuỳ có lông mịn; hoa trắng, cao 4mm; cánh hoa có cuống dài; nhị 9-10 dính một bó; bầu không lông. Quả mỏng, vàng vàng rồi nâu, không lông; hạt 1-2, dài 17mm.
Hoa tháng 2-7, quả tháng 3-8.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Dalbergiae Pinnatae. Cành lá cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng rậm đến độ cao 1400m, ở Quảng Nam - Ðà Nẵng và Kon Tum, Lâm Ðồng.
Tính vị, tác dụng: Các bộ phận của cây có tác dụng tiêu thũng chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng ăn với trầu và trừ giun.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng cây trị phong thấp đòn ngã, vết thương sái chân, sa trùng cước