Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao 4-8m, không lông. Lá dai, nhẵn, nguyên, hình thuôn - bầu dục tới bầu dục - tròn, đầu có mũi nhọn ngắn, nhọn ở gốc, dài 15-30cm, rộng 9-18cm; gân phụ 10-12 cặp; cuống dài 1cm; lá kèm thành ống cao 2mm. Hoa nạc, dài 3-4cm, xếp thành xim nhỏ không cuống, tập hợp thành chùm ở ngọn nhánh; cú cuống. Quả mọng, hình trứng, nhẵn, dài 1,5cm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Inđônêxia, Malaixia, Ấn Độ và các nước Ðông dương. Ở nước ta, cây mọc ở rừng từ vùng thấp tới vùng cao 2000m ở Ðồng Nai, Tây Ninh, Kiên Giang (Phú Quốc).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, nước sắc rễ được dùng làm Thu*c bổ sau các cơn sốt và dùng trị đau thận; cây dùng trị cảm cúm. Vỏ cây dùng đắp trị đau sau khi sẩy thai. Lá, phối hợp với lá của cây Sấu đỏ (Sandoricum indicum) và một số cây khác sắc uống làm Thu*c bổ. Nước sắc lá dùng nấu nước tắm để trị sốt của trẻ em.
Chủ đề liên quan:
Radix et Folium Fagraeae Racemosae