Mô tả: Cây thảo bò có rễ chống, rồi đứng, cao đến 40cm, có lông. Phiến lá hơi hình bánh bò, dài 3-4cm, rộng 1,5-2cm, gốc từ từ hẹp trên cuống, gân phụ 5-6 cặp; cuống 1-2cm. Hoa ở nách lá ngọn, cuống 5-7mm, dài 1cm, chẻ đến gốc, tràng hoa vàng, cao 1cm, thuỳ tròn dài, nhị bằng 1/2 cánh hoa; bầu không lông. Quả hẹp tròn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Assam, Xích Kim và Bắc Việt Nam. Thường gặp trên đường mòn, ven suối, trong rừng ở Sapa (Lào Cai).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi cay, tính ấm; có tác dụng khư phong tán hàn, chỉ khái hoá đàm, tiêu tích giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm gan thể hoàng đản, lỵ, ho nhiều đờm, hầu họng sưng đau, trẻ em sài giật.
Chủ đề liên quan:
Herba Lysimachiae Congestiflorae