Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Trao tráo, Sòi tía - Excoecaria indica (Willd.) Muell. - Arg. (Sapium indicum Willd.)

Thông tin công dung, tác dung hiện có của cây Trao tráo Người Malaixia có khi dùng lá đắp vào bụng khi bị bệnh sốt rét và dùng nước hãm uống trị bệnh lậu. Lá cũng được dùng để nhuộm đen. Còn hạt được dùng ở Malaixia cũng như ở Ấn Độ, nghiền ra và thả vào nước để duốc cá. Dịch cây này cũng có độc.

Trao tráo, Sòi tía - Excoecaria indica (Willd.) Muell. - Arg. (Sapium indicum Willd.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ cao tới 10m; nhánh kéo dài, mọc thẳng, mảnh, không lông. Lá thuôn, tù hay tròn ở gốc, nhọn ở đầu, dài 7-8cm, rộng 3-4cm, vàng vàng ở mặt dưới, mép có răng nhọn, gân phụ nhiều; cuống dài 1-3cm; lá kèm hình tam giác nhỏ. Hoa xếp thành lông ở ngọn đối diện với lá phía trên, dài 5-8mm; hoa cái ở dưới, hoa đực ở phần trên; hoa đực rất nhiều, dày đặc, xếp từng nhóm 6-10 cái ở nách một lá bắc với hai tuyến. Quả mọng, hình cầu, đường kính 2,5-3cm; mảnh 3; hạt 3, hình bầu dục, xám, dài 13mm, dày 8mm.

Bộ phận dùng: Lá - Folium Excoecariae Indicae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Papouasie và Nam Việt Nam. Cây mọc ở dọc bờ biển, lạch sông ở nhiều nơi thuộc đồng bằng sông Cửu Long.

Thành phần hoá học: Hạt chứa 50% dầu nặng, màu lục, nhớt dính.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người Malaixia có khi dùng lá đắp vào bụng khi bị bệnh sốt rét và dùng nước hãm uống trị bệnh lậu. Lá cũng được dùng để nhuộm đen. Còn hạt được dùng ở Malaixia cũng như ở Ấn Độ, nghiền ra và thả vào nước để duốc cá. Dịch cây này cũng có độc.

Hình ảnh quả và cành cây Trao tráo, Sòi tía, có tên khoa học: Excoecaria indica

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-trao-trao-soi-tia-excoecaria-indica-willd-muell-arg-sapium-indicum-willd)

Chủ đề liên quan:

Folium Excoecariae Indicae Sòi tía

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông Y, Rễ Sòi tía có vị đắng, tính hàn, hơi có độc, có tác dụng tả hạ trục thuỷ, làm tăng nhu động ruột. Vỏ và vỏ rễ dùng trị: táo bón, giảm niệu; viêm thận phù thũng, xơ gan cổ trướng. Rễ còn được dùng trị đi đái ít, bạch trọc, đòn ngã tổn thương, ngứa lở ngoài da, lá dùng ngoài trị đòn ngã sưng đau, rắn độc cắn, áp xe vú, dị ứng da, eczema, zona, mụn nhọt, lở loét.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY