Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 40-60cm, hay hơn, phân cành nhánh ngắn, mọng nước, mảnh. Lá mọc đối, phiến xanh nhạt, chẻ sâu thành thuỳ hẹp như lá kép, mép có răng. Cụm hoa dạng chuỳ trên cuống chung mập, dài khoảng 30cm, mang nhiều hoa màu vàng tươi; dài xanh, cao 1cm; tràng có ống cao 1,3cm, màu vàng nhạt ở trên, bầu có vòi nhuỵ, không lông. Quả có nhiều hạt.
Nơi sống và thu hái: Loài của á châu nhiệt đới. Cây mọc hoang trên vùng đá dọc bờ biển Khánh Hoà, Ninh Thuận. Cũng thường được trồng làm cây cảnh. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng, chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng trị 1. Ðòn ngã tổn thương, bỏng, vết thương chảy máu; 2. Mụn nhọt sưng lở, rắn độc cắn; 3, Ngứa lở, eczema. Dùng cây tươi 15-30g, sắc nước uống hoặc giã tươi chiết dịch 50ml đun nóng và uống. Có thể dùng tươi dạng Thu*c đắp.
1. Ðòn ngã tổn thương, bỏng: Trường sinh rách giã lấy dịch 30-50ml, uống với rượu. Bên ngoài dùng cây tươi giã ra thêm rượu đắp.