Mô tả: Cây thảo lưu niên cao 90cm, có rễ trụ, thân có gai nhọn. Lá có phiến thon hẹp, dài 7-10cm, rộng 1cm gân phụ không rõ, mép có răng và gai, các lá dưới có cuống, lá ở gốc cụm hoa không cuống. Hoa đầu trên cuống dài 30-40cm, to 2cm, bao chung do lá bắc 1-3cm, giữa là lá bắc hẹp như vẩy nhọn, hoa màu trắng, lá đài 4; tràng có ống với 4 thuỳ, nhị 4, rời nhau, thò, bầu 1mm. Quả bế dài 3-4mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam. Cây thường gặp trong các savan cỏ ở độ cao 1500m vùng Sapa (Lào Cai) và một số nơi khác ở Hà Giang, Lai Châu. Người ta đào rễ vào mùa thu tháng 8-10 phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hơi ấm, có tác dụng bổ can thận, cường gân cốt lợi khớp xương, chỉ băng lậu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa lưng gối gân xương đau mỏi, hoặc bị thương sai khớp đứt gân nhức nhói và phụ nữ hay bị sẩy thai, bạch đới, di tinh, đòn ngã tổn thương mụn nhọt có mủ vàng, trĩ, ung nhọt, lở ngứa. Liều dùng 12-20g phối hợp với các vị Thu*c khác.