Từ đó cơ thể suy nhược, giảm sút về tinh khí huyết và tân dịch, làm mất điều hòa của công năng tạng phủ.
Phế âm hư gặp ở người suy nhược do lao phổi, hen phế quản, viêm phế quản mạn, thời kỳ hồi phục của bệnh viêm phổi, viêm màng phổi do lao, viêm thanh quản mạn...
Phế âm hư làm tân dịch bị suy giảm gây ho không có đờm, đờm ít vàng và dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch tế sác, chất lưỡi đỏ, ít rêu. Nếu âm hư nhiều, hư hỏa bốc lên gây sốt về chiều, hai gò má đỏ, khát nước, trong đờm có máu, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác. Phương pháp chữa là tư dưỡng phế âm, tư âm giáng hỏa. Sau đây là một số bài Thu*c trị bệnh hiệu quả.
Bách bộ (rễ khô của cây bách bộ) vị Thu*c trong bài Nguyệt hoa thang gia giảm trị phế âm hư, lao phổi.
tang diệp 8-12g, đảng sâm 10-15g, hồ ma nhân 8-12g, mạch môn 8-12g, tỳ bà diệp 8-12g, thạch cao 20-30g, a giao 8-12g, hạnh nhân 8-10g, cam thảo 4g. Sắc uống. Công dụng: thanh phế nhuận táo. Chữa táo nhiệt thương phế, thở gấp, ho khan không có đờm hoặc ít đờm, mồm khô miệng ráo, lưỡi khô rêu ít.
a giao 12g, bối mẫu 8g, ngọc trúc 8g, bách bộ 10g, hoài sơn 12g, phục linh 12g, bách hợp 8g, mạch môn 12g, sinh địa 12g, thiên môn 12g. Sắc uống. Trị phế âm hư, lao phổi.
đan bì 12g, quy bản 10g, ý dĩ 12g, sinh địa 12g, bạch thược 12g, trần bì 6g, mạch môn 10g, chích thảo 6g, ngũ vị tử 10g, đảng sâm 12g, liên tử tâm 10g, đại táo 4 quả. Công dụng: dưỡng âm bổ phế. Trị họng khô, ho khan, ít đờm.
bắc sa sâm 20g, bạch cập 8g, trần bì 12g, cam thảo 12g, bách bộ 16g, bạch truật 16g, ngũ vị tử 12g.
toan táo nhân sao 40g, viễn chí 20g, sinh long cốt (sắc trước) 40g, hà thủ ô đằng 40g, phục linh 20g, sinh mẫu lệ (sắc trước) 40g. Sắc uống. hạ khô thảo 40g, tri mẫu 20g, chư nha tạo giác (quả bồ kết) 12g, hoàng cầm 40g, cát cánh 20g. Sắc uống. Chữa lao phổi mạn tính, ho suyễn nhiều đờm.
Chủ đề liên quan:
chứng phế âm hư